Mục từ này cần được bình duyệt
Viêm gan B
Phiên bản vào lúc 23:12, ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Marrella (Thảo luận | đóng góp)
Viêm gan B
Hepatitis-B virions.jpg
Virus viêm gan B trên ảnh hiển vi điện tử
Chuyên khoaKhoa tiêu hóa, bệnh truyền nhiễm
Triệu chứngKhông có, vàng da, mệt mỏi, nước tiểu đậm, đau bụng[1]
Biến chứngXơ gan, ung thư gan[2]
Khởi phátMột đến sáu tháng sau nhiễm virus[1]
Thời gianNgắn hoặc lâu dài[3]
Nguyên nhânVirus viêm gan B lây qua một số dịch cơ thể[1]
Yếu tố nguy cơTiêm chích, quan hệ tình dục, thẩm tách, sống cùng người nhiễm[1][4]
Chẩn đoánXét nghiệm máu[1]
Phòng ngừaVắc-xin viêm gan B[1]
Điều trịThuốc kháng virus (tenofovir, interferon), ghép gan[1]
Số người mắc>391 triệu (2017)[5]
Số người chết65.400 trực tiếp (2015), >750.000 (tổng)[1][6]

Viêm gan Bbệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra.[1][7] Đây là một dạng viêm gan do virus[8] có thể gây tình trạng nhiễm virus cấp tính hoặc mạn tính.[1] Nhiều người không thấy triệu chứng vào thời gian đầu.[1] Trong nhiễm cấp tính, dấu hiệu bệnh tật có thể nhanh chóng xuất hiện gồm nôn mửa, vàng da, mệt mỏi, nước tiểu đậm, đau bụng.[1] Thường những triệu chứng này kéo dài vài tuần và nhiễm virus ban đầu hiếm khi gây tử vong.[1][9] Triệu chứng nhìn chung khởi phát 30 đến 180 ngày sau nhiễm.[1] 90% người bị nhiễm virus vào khoảng lúc sinh mắc bệnh mạn tính, trong khi tỷ lệ này với người bị nhiễm sau năm tuổi là chưa đến 10%.[4] Hầu hết trường hợp mạn tính không có biểu hiện gì nhưng xơ ganung thư gan là nguy cơ về sau.[2] Xơ gan và ung thư gan xảy ra ở khoảng 25% ca bệnh mạn tính.[1]

Tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể chứa virus là phương thức lây.[1] Ở những nơi mà bệnh phổ biến, con đường lây chủ yếu là từ mẹ sang con vào khoảng lúc sinh hoặc tiếp xúc với máu của người khác trong thời thơ ấu.[1] Ở nơi mà bệnh hiếm gặp, tiêm chích và giao hợp là hai con đường chính.[1] Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm làm việc trong ngành y tế, truyền máu, thẩm tách, sống cùng người nhiễm, sống chung với nhiều người, đi đến các quốc gia có tỷ lệ bệnh cao.[1][4] Xămchâm cứu từng dẫn tới một số lượng đáng kể ca bệnh hồi thập niên 1980 nhưng điều này đã giảm thiểu nhờ khâu khử trùng cải thiện.[10] Virus viêm gan B không thể lây qua hành động nắm tay, dùng chung dụng cụ ăn uống, hôn, ôm, ho, hắt hơi, hay cho con bú.[4] Tình trạng có thể được chẩn đoán 30 đến 60 ngày sau phơi nhiễm.[1] Xét nghiệm máu tìm thành phần virus hoặc kháng thể chống virus thường giúp xác nhận chẩn đoán.[1] HBV là một trong năm loại virus gây viêm gan chính: A, B, C, D, và E.[11]

Tham khảo

  1. a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên WHO2014
  2. a b Chang MH (tháng 6 năm 2007), "Hepatitis B virus infection", Semin Fetal Neonatal Med, 12 (3): 160–167, doi:10.1016/j.siny.2007.01.013, PMID 17336170
  3. GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016), "Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015.", Lancet, 388 (10053): 1545–1602, doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6, PMC 5055577, PMID 27733282
  4. a b c d Hepatitis B FAQs for the Public – Transmission, U.S. Centers for Disease Control and Prevention (CDC), lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 11 tháng 12 năm 2011, truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011
  5. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên GBD2017Pre
  6. GBD 2015 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016), "Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015.", Lancet, 388 (10053): 1459–1544, doi:10.1016/S0140-6736(16)31012-1, PMC 5388903, PMID 27733281
  7. Logan, Carolynn M.; Rice, M. Katherine (1987), Logan's Medical and Scientific Abbreviations, J. B. Lippincott and Company, tr. 232, ISBN 0-397-54589-4 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  8. "Hepatitis MedlinePlus", U.S. National Library of Medicine, truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020
  9. Rubin, Raphael; Strayer, David S. (2008), Rubin's Pathology : clinicopathologic foundations of medicine (lxb. 5th), Philadelphia: Wolters Kluwer/Lippincott Williams & Wilkins, tr. 638, ISBN 9780781795166 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  10. Thomas HC (2013), Viral Hepatitis (lxb. 4th), Hoboken: Wiley, tr. 83, ISBN 9781118637302
  11. Global hepatitis report 2017 (PDF), WHO, 2017, ISBN 978-92-4-156545-5