Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Viêm gan B”
Dòng 82: Dòng 82:
  
 
Tất cả những người có rủi ro tiếp xúc với dịch cơ thể như máu nên được chủng ngừa.<ref name=CDC2013>{{cite journal | vauthors = Schillie S, Murphy TV, Sawyer M, Ly K, Hughes E, Jiles R, de Perio MA, Reilly M, Byrd K, Ward JW | display-authors = 6 | title = CDC guidance for evaluating health-care personnel for hepatitis B virus protection and for administering postexposure management | journal = MMWR. Recommendations and Reports | volume = 62 | issue = RR-10 | pages = 1–19 | date = December 2013 | pmid = 24352112 | url = https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr6210a1.htm | url-status = live | author11 = Centers for Disease Control Prevention (CDC) | archive-date = 19 June 2017 | archive-url = https://web.archive.org/web/20170619190616/https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr6210a1.htm }}</ref> Xét nghiệm để kiểm tra hiệu quả chủng ngừa được khuyến cáo và người chưa đạt miễn dịch đầy đủ nên nhận thêm liều.<ref name=CDC2013/>
 
Tất cả những người có rủi ro tiếp xúc với dịch cơ thể như máu nên được chủng ngừa.<ref name=CDC2013>{{cite journal | vauthors = Schillie S, Murphy TV, Sawyer M, Ly K, Hughes E, Jiles R, de Perio MA, Reilly M, Byrd K, Ward JW | display-authors = 6 | title = CDC guidance for evaluating health-care personnel for hepatitis B virus protection and for administering postexposure management | journal = MMWR. Recommendations and Reports | volume = 62 | issue = RR-10 | pages = 1–19 | date = December 2013 | pmid = 24352112 | url = https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr6210a1.htm | url-status = live | author11 = Centers for Disease Control Prevention (CDC) | archive-date = 19 June 2017 | archive-url = https://web.archive.org/web/20170619190616/https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr6210a1.htm }}</ref> Xét nghiệm để kiểm tra hiệu quả chủng ngừa được khuyến cáo và người chưa đạt miễn dịch đầy đủ nên nhận thêm liều.<ref name=CDC2013/>
 +
 +
Trong những nghiên cứu theo dõi 10 đến 22 năm không phát hiện ca viêm gan B ở người có hệ miễn dịch bình thường đã được chủng ngừa.<ref>{{cite journal | vauthors = Shepard CW, Simard EP, Finelli L, Fiore AE, Bell BP | title = Hepatitis B virus infection: epidemiology and vaccination | journal = Epidemiologic Reviews | volume = 28 | pages = 112–25 | date = 2006 | pmid = 16754644 | doi = 10.1093/epirev/mxj009 | doi-access = free }}</ref> Các đối tượng nguy cơ cao gồm nhân viên y tế, người bị [[suy thận]] mạn, đồng tính nam được tích cực khuyến cáo tiêm chủng.<ref name=Chen2005>{{cite journal | vauthors = Chen W, Gluud C | title = Vaccines for preventing hepatitis B in health-care workers | journal = The Cochrane Database of Systematic Reviews | issue = 4 | pages = CD000100 | date = October 2005 | pmid = 16235273 | doi = 10.1002/14651858.CD000100.pub3 }}</ref><ref name=Schr2004>{{cite journal | vauthors = Schroth RJ, Hitchon CA, Uhanova J, Noreddin A, Taback SP, Moffatt ME, Zacharias JM | title = Hepatitis B vaccination for patients with chronic renal failure | journal = The Cochrane Database of Systematic Reviews | issue = 3 | pages = CD003775 | date = 19 July 2004 | volume = 2010 | pmid = 15266500 | doi = 10.1002/14651858.CD003775.pub2 | pmc = 8406712 }}</ref><ref>{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/hepatitis/populations/msm.htm|title=Men Who Have Sex with Men {{!}} Populations and Settings {{!}} Division of Viral Hepatitis {{!}} CDC|date=31 May 2015|website=www.cdc.gov|language=en-us|access-date=2017-12-13}}</ref>
 +
 +
Cả hai loại vắc-xin viêm gan B là vắc-xin gốc huyết tương (PDV) và vắc-xin tái tổ hợp (RV) đều có hiệu quả tương tự trong phòng ngừa lây nhiễm cho nhân viên y tế và nhóm suy thận mạn.<ref name=Chen2005 /><ref name=Schr2004 /> Chỉ có một điểm khác lưu ý với nhóm nhân viên y tế là RV tiêm bắp hiệu quả hơn nhiều RV tiêm nội bì.<ref name=Chen2005 />
 +
 
{{clear}}
 
{{clear}}
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{Reflist}}
 
{{Reflist}}

Phiên bản lúc 08:16, ngày 3 tháng 11 năm 2021

Viêm gan B
Hepatitis-B virions.jpg
Virus viêm gan B trên ảnh hiển vi điện tử
Chuyên khoaKhoa tiêu hóa, bệnh truyền nhiễm
Triệu chứngKhông có, vàng da, mệt mỏi, nước tiểu đậm, đau bụng[1]
Biến chứngXơ gan, ung thư gan[2]
Khởi phátMột đến sáu tháng sau nhiễm virus[1]
Thời gianNgắn hoặc lâu dài[3]
Nguyên nhânVirus viêm gan B lây qua một số dịch cơ thể[1]
Yếu tố nguy cơTiêm chích, quan hệ tình dục, thẩm tách, sống cùng người nhiễm[1][4]
Chẩn đoánXét nghiệm máu[1]
Phòng ngừaVắc-xin viêm gan B[1]
Điều trịThuốc kháng virus (tenofovir, interferon), ghép gan[1]
Số người mắc>391 triệu (2017)[5]
Số người chết65.400 trực tiếp (2015), >750.000 (tổng)[1][6]

Viêm gan Bbệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra.[1][7] Đây là một dạng viêm gan do virus[8] có thể gây tình trạng nhiễm virus cấp tính hoặc mạn tính.[1] Nhiều người không thấy triệu chứng vào thời gian đầu.[1] Trong nhiễm cấp tính, dấu hiệu bệnh tật có thể nhanh chóng xuất hiện gồm nôn mửa, vàng da, mệt mỏi, nước tiểu đậm, đau bụng.[1] Thường những triệu chứng này kéo dài vài tuần và nhiễm virus ban đầu hiếm khi gây tử vong.[1][9] Triệu chứng nhìn chung khởi phát 30 đến 180 ngày sau nhiễm.[1] 90% người bị nhiễm virus vào khoảng lúc sinh mắc bệnh mạn tính, trong khi tỷ lệ này với người bị nhiễm sau năm tuổi là chưa đến 10%.[4] Hầu hết trường hợp mạn tính không có biểu hiện gì nhưng xơ ganung thư gan là nguy cơ về sau.[2] Xơ gan và ung thư gan xảy ra ở khoảng 25% ca bệnh mạn tính.[1]

Tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể chứa virus là phương thức lây.[1] Ở những nơi mà bệnh phổ biến, con đường lây chủ yếu là từ mẹ sang con vào khoảng lúc sinh hoặc tiếp xúc với máu của người khác trong thời thơ ấu.[1] Ở những nơi mà bệnh hiếm gặp, tiêm chích và giao hợp là hai con đường chính.[1] Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm làm trong lĩnh vực y tế, truyền máu, thẩm tách, sống cùng người nhiễm, sống chung với nhiều người, đi đến các quốc gia có tỷ lệ bệnh cao.[1][4] Xămchâm cứu từng dẫn tới một số lượng đáng kể ca bệnh hồi thập niên 1980 nhưng điều này đã giảm thiểu nhờ khâu khử trùng cải thiện.[10] Virus viêm gan B không thể lây qua hành động nắm tay, dùng chung dụng cụ ăn uống, hôn, ôm, ho, hắt hơi, hay cho con bú.[4] Tình trạng có thể được chẩn đoán 30 đến 60 ngày sau phơi nhiễm.[1] Xét nghiệm máu tìm thành phần virus hoặc kháng thể chống virus thường giúp xác nhận chẩn đoán.[1] HBV là một trong năm loại virus gây viêm gan chính: A, B, C, D, và E.[11]

Căn bệnh phòng ngừa được bằng vắc-xin từ năm 1982.[1][12] Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nếu có thể thì nên chủng ngừa trong vòng 24 giờ sau sinh.[1] Về sau cần thêm hai hay ba liều để đạt hiệu quả đầy đủ.[1] Văc-xin có tác dụng 95%[1] và nằm trong các chương trình quốc gia của khoảng 180 nước trên thế giới tính đến năm 2006.[13] Những khuyến cáo khác là luôn xét nghiệm máu sàng lọc viêm gan B trước khi truyền máu và sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục.[1] Đối với nhiễm virus ban đầu, xử lý thế nào còn tùy vào triệu chứng.[1] Các thuốc kháng virus như tenofovir hay interferon tốt cho người bệnh mạn tính nhưng đắt đỏ.[1] Ghép gan đôi khi được áp dụng để chữa xơ gan.[1]

Có tới khoảng một phần ba dân số thế giới bị nhiễm virus viêm gan B tại một thời điểm trong cuộc đời.[1] Ít nhất 391 triệu người, tương ứng 5% dân số thế giới, bị nhiễm HBV mạn tính vào năm 2017.[5] Cùng năm số ca nhiễm HBV cấp tính là 145 triệu.[5] Mỗi năm có hơn 750.000 người tử vong vì viêm gan B,[1] trong đó khoảng 300.000 là do ung thư gan hệ quả.[14] Căn bệnh phổ biến nhất ở Tây Thái Bình Dương (6,2%) và châu Phi (6,1%),[11] trong khi tỷ lệ ở châu Âu và châu Mỹ lần lượt là 1,6 và 0,7%.[1] Tên gọi ban đầu của bệnh là "viêm gan huyết thanh".[15]

Dấu hiệu và triệu chứng

Nhiễm virus viêm gan B cấp tính có liên hệ với viêm gan do virus cấp tính, tình trạng mà ban đầu biểu hiện ốm yếu toàn thân, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau nhức cơ thể, sốt nhẹ, nước tiểu đậm và theo sau là vàng da. Ở đa số người, cơn bệnh kéo dài vài tuần rồi dần dần thuyên giảm. Một số người có thể mắc một dạng bệnh gan nghiêm trọng hơn là suy gan tối cấp và khả năng dẫn tới tử vong. Mặt khác nhiễm virus có thể không gây bất kỳ triệu chứng nào và không được nhận biết.[16]

Nhiễm virus viêm gan B mạn tính có thể không có triệu chứng hoặc liên hệ với viêm gan mạn tính, dẫn tới xơ gan sau nhiều năm. Dạng bệnh này nguy hiểm bởi nó làm tăng tỷ lệ ung thư biểu mô tế bào gan (ung thư gan) lên nhiều. Ở châu Âu, viêm gan B và C là nguyên nhân của 50% trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan.[17][18] Người bệnh mạn tính được khuyến cáo tránh đồ uống có cồn, thứ càng làm tăng nguy cơ xơ gan và ung thư gan. Nhiễm HBV mạn tính có liên hệ với viêm tiểu cầu thận màng.[19]

1–10% người nhiễm HBV có triệu chứng ngoài gan bao gồm hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch hoại tử cấp tính, viêm tiểu cầu thận màng, hội chứng Gianotti–Crosti.[20][21] Hội chứng giống bệnh huyết thanh xảy ra ở viêm gan B cấp tính và thường kéo theo vàng da.[22] Các đặc điểm lâm sàng là sốt, ban da, viêm đa động mạch, thường dịu bớt không lâu sau khi xuất hiện vàng da nhưng có thể duy trì suốt giai đoạn bệnh cấp tính.[23] Khoảng 30–50% người bị viêm mạch hoại tử cấp mang trong mình virus viêm gan B.[24] Bệnh thận liên hệ HBV đã được mô tả ở người lớn nhưng phổ biến hơn ở trẻ em,[25][26] phổ biến nhất là viêm tiểu cầu thận màng.[23] Những rối loạn máu trung gian miễn dịch như cryoglobulin huyếtthiếu máu bất sản đã được đề cập như biểu hiện ngoài gan của nhiễm HBV nhưng mối liên hệ là không rõ ràng, bởi vậy không nên nhận định HBV là căn nguyên.[23]

Tác nhân

Lây nhiễm

Một người có thể bị nhiễm virus viêm gan B qua tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể chứa virus. HBV dễ lây hơn HIV 50 đến 100 lần.[27][28] Các con đường lây nhiễm gồm tiếp xúc tình dục,[29] truyền máu hoặc chế phẩm máu,[30] dùng lại ống hay kim tiêm không sạch,[31] lây từ mẹ sang con trong lúc sinh. Người mẹ dương tính HBsAg có 20% nguy cơ truyền bệnh cho con trong lúc sinh nếu không can thiệp. Tỷ lệ này cao đến 90% nếu người mẹ dương tính cả với HBeAg. HBV tiềm năng lây giữa các thành viên gia đình chung sống, thường do da hay niêm mạc không lành tiếp xúc với chất tiết hoặc nước bọt chứa HBV.[32] Tuy nhiên ít nhất 30% ca người lớn mắc viêm gan B không có liên hệ với một yếu tố nguy cơ xác định.[33] Cho con bú sau dự phòng miễn dịch phù hợp không làm lây HBV từ mẹ sang con.[34] Virus có thể được phát hiện trong vòng 30 đến 60 ngày sau phơi nhiễm và có thể tồn tại rồi phát triển thành viêm gan B mạn tính. Thời gian ủ bệnh trung bình là 75 ngày nhưng có thể dao động từ 30 đến 180 ngày.[35]

Virus

Cấu trúc

Cấu tạo virus viêm gan B

Virus viêm gan B (HBV) là thành viên của họ Hepadnaviridae.[36] Hạt virus (virion) có một bao lipid ngoài và một lõi nucleocapsid 20 mặt hàm chứa protein lõi. Virion có đường kính 30–42 nm. Nucleocapsid bao bọc DNA virus và một DNA polymerase hoạt động phiên mã ngược.[37] Vỏ ngoài có những protein gắn giúp virus bám hoặc xâm nhập tế bào nhạy cảm. HBV là một trong những virus động vật-có-vỏ ngoài nhỏ nhất. Virion 42 nm có năng lực xâm nhiễm tế bào gan và được gọi là "hạt Dane".[38] Ngoài hạt Dane, trong huyết thanh của cá thể nhiễm còn tồn tại các thể cầu và sợi không lõi được sản sinh thừa thãi trong vòng đời của virus. Những hạt này không lây, bao gồm lipid và protein làm nên một phần bề mặt của virion được gọi là kháng nguyên bề mặt (HBsAg).[39]

Bộ gen

DNA hình vòng tạo nên bộ gen của HBV nhưng bất thường ở chỗ DNA là sợi kép không hoàn chỉnh. Một đầu của sợi đầy đủ chiều dài liên kết với DNA polymerase virus. Sợi đủ có 3020–3320 nucleotide còn sợi thiếu là 1700–2800.[40] DNA virus được thấy trong nhân không lâu sau khi virus xâm nhập tế bào. DNA sợi kép thiếu biến thành sợi kép đủ bởi khâu hoàn thành sợi dương và loại bỏ một phân tử protein từ sợi âm cùng một chuỗi ngắn RNA từ sợi dương. Các base không mã hóa bị loại bỏ khỏi đầu sợi âm và các đầu được gắn lại. HBeAg được sản sinh bởi quá trình phân giải protein tiền lõi. Một số chủng đột biến hiếm gặp không sản sinh HBeAg.[41]

Bộ gen mã hóa bốn gen đã biết là C, X, P, và S. Gen C mã hóa protein lõi (HBcAg), gen P mã hóa DNA polymerase, gen S mã hóa kháng nguyên bề mặt (HBsAg) và được phân thành ba phần, preS1, preS2, và S. Vì đa codon khởi đầu, polypeptide với ba kích cỡ khác biệt là lớn (thứ tự từ bề mặt vào trong: preS1, preS2, và S), vừa (preS2, S), nhỏ (S)[42] được tạo ra.[43] Có một nhóm myristyl ở đầu preS1 của phần protein lớn đóng vai trò quan trọng trong lây nhiễm.[44] Chức năng của protein mã hóa bởi gen X chưa được hiểu rõ nhưng nó có liên hệ với sự hình thành ung thư gan. Nó kích thích các gen thúc đẩy tăng trưởng tế bào và bất hoạt hóa các phân tử điều chỉnh tăng trưởng.[45]

Sao chép

Virus viêm gan B có vòng đời phức tạp. Nó là một trong một vài pararetrovirus đã biết: không là retrovirus nhưng vẫn vận dụng phiên mã ngược trong quá trình sao chép. Virus tìm đường xâm nhập tế bào bằng cách bám vào protein NTCP[46] trên bề mặt rồi nhập bào. Vì virus nhân bản thông qua RNA tạo bởi enzyme vật chủ, DNA bộ gen virus phải được đưa đến nhân tế bào nhờ những protein vật chủ gọi là chaperone. Sau đó DNA sợi kép thiếu được hoàn thiện bởi một polymerase virus và biến thành DNA vòng kín đồng hóa trị (cccDNA). cccDNA này đóng vai trò làm khuôn cho khâu phiên mã bốn mRNA virus bởi RNA polymerase vật chủ. mRNA lớn nhất (dài hơn bộ gen virus) được dùng để tạo ra những bản sao mới của bộ gen, capsidDNA polymerase virus. Bốn bản sao virus này trải qua thêm quá trình rồi hợp thành những virion thế hệ sau. Chúng có thể được giải phóng khỏi tế bào hoặc quay lại nhân và tái lặp chu kỳ để sinh ra thêm bản sao.[43][47]

Cơ chế

Virus viêm gan B nhân bản trong tế bào gan làm cản trở chức năng của gan. Một thụ thể chức năng là NTCP,[46] với virus viêm gan B ở vịt quan hệ gần thì thụ thể là carboxypeptidase D.[48][49] Các virion bám vào tế bào chủ thông qua miền preS của kháng nguyên bề mặt virus rồi nhập bào sau đó. Các thụ thể đặc trưng preS biểu hiện chủ yếu ở tế bào gan tuy nhiên DNA virus và protein còn được phát hiện ở địa điểm ngoài gan, gợi ý những thụ thể tế bào cho HBV khả năng còn tồn tại trên tế bào khác.[50]

Trong nhiễm HBV, phản ứng miễn dịch của vật chủ làm tổn thương tế bào gan và dọn dẹp virus. Trong khi phản ứng miễn dịch bẩm sinh không có vai trò đáng kể thì phản ứng miễn dịch thích nghi, nhất là tế bào T độc ( T CD8+), là thủ phạm chính làm hại gan trong bối cảnh nhiễm HBV. Các tế bào T này đối phó tình trạng nhiễm virus bằng cách tiêu diệt tế bào bị nhiễm và sản sinh cytokine kháng virus đảm nhiệm dọn dẹp HBV khỏi tế bào gan.[51] Thêm vào đó, các tế bào viêm không đặc hiệu kháng nguyên có thể làm tồi tệ thêm bệnh lý miễn dịch gây bởi tế bào T độc, và tiểu cầu hoạt hóa tại điểm nhiễm có thể tạo điều kiện cho tế bào T độc tích tụ trong gan.[52]

Như vậy về cơ bản, HBV không phải là virus độc sát tế bào, tức bản thân virus không làm tổn thương hay gây hại gì cho tế bào gan.[53] Chính là hệ miễn dịch trong nỗ lực dọn sạch virus đã giết chết tế bào gan, vậy tổn thương gan thực chất là tổn thương tự gây ra (hệ miễn dịch của vật chủ làm hại vật chủ).[53]

Chẩn đoán

Can bào kính mờ ở một mẫu sinh thiết gan viêm gan B mạn tính, nhuộm H&E

Để biết bị nhiễm HBV hay không, phương pháp là xét nghiệm máu hoặc huyết thanh tìm kháng nguyên virus (protein virus sản sinh) hoặc kháng thể vật chủ sản sinh.[54]

Kháng nguyên bề mặt (HBsAg) của HBV là dấu hiệu hàng đầu cho biết tình trạng nhiễm virus. Đây là kháng nguyên phát hiện được xuất hiện đầu tiên khi virus xâm nhiễm. Tuy nhiên lúc đầu HBsAg có thể không hiện diện và sau này khả năng không thể phát hiện bởi nó bị hệ miễn dịch của vật chủ dọn dẹp. Virion lây nhiễm chứa một "hạt lõi" bên trong bao bọc bộ gen virus. Hạt lõi 20 mặt gồm 180 hoặc 240 protein lõi, được gọi là kháng nguyên lõi của virus hay HBcAg. Trong thời gian mà vật chủ vẫn bị nhiễm nhưng quét dọn virus thành công, các kháng thể IgM đặc hiệu kháng nguyên lõi HBV (IgM kháng-HBc) có thể là bằng chứng huyết thanh duy nhất của căn bệnh. Vì vậy chẩn đoán hầu như xét đến HBsAg và kháng HBc toàn thể (cả IgM và IgG).[55]

Còn một kháng nguyên khác được gọi là kháng nguyên e (HBeAg) xuất hiện không lâu sau HBsAg. Sự hiện diện của HBeAg trong huyết thanh vật chủ là dấu hiệu cho thấy virus đang tích cực sao chép và tăng cường tính nhiễm.[56] Trong diễn biến nhiễm virus tự nhiên, HBeAg có thể bị dọn dẹp và các kháng thể ứng với kháng nguyên e (kháng-HBe) sẽ xuất hiện ngay sau đó. Thường điều này sẽ kìm hãm mạnh hoạt động sao chép của virus.

Nếu vật chủ xử lý được tình hình thì rốt cục HBsAg sẽ trở nên không thể phát hiện và kế đến thay thế là các kháng thể IgG ứng với kháng nguyên bề mặt và kháng nguyên lõi (kháng-HBskháng-HBc).[36] Thời gian từ lúc HBsAg bị loại bỏ đến khi kháng-HBs xuất hiện được gọi là giai đoạn cửa sổ. Một người âm tính với HBsAg nhưng dương tính với kháng-HBs thì hoặc là đã giải quyết được nhiễm virus hoặc đã được chủng ngừa trước đó.

Người duy trì dương tính HBsAg sáu tháng trở lên được xem là người mang viêm gan B.[57] Người mang virus có thể bị viêm gan B mạn tính phản ánh qua mức alanine aminotransferase (ALT) huyết thanh cao và viêm gan nếu họ đang ở pha giải tỏa miễn dịch. Người mang virus mà đã chuyển đảo huyết thanh sang âm tính HBeAg, nhất là người bị nhiễm khi trưởng thành, có rất ít virus và do đó ít rủi ro biến chứng lâu dài hay truyền bệnh cho người khác.[58]

Các xét nghiệm PCR đã được phát triển để phát hiện và đo lượng DNA HBV, gọi là tải lượng virus, trong các mẫu lâm sàng. Chúng được áp dụng để đánh giá tình trạng nhiễm virus và theo dõi điều trị.[59] Can bào kính mờ ở sinh thiết trông thấy qua kính hiển vi là đặc trưng của người có tải lượng virus cao.

Phòng ngừa

Vắc-xin

Vắc-xin phòng viêm gan B thường xuyên được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh ở Hoa Kỳ kể từ năm 1991.[60] Liều đầu tiên nhìn chung nên cung cấp trong vòng một ngày sau sinh.[61] Vắc-xin viêm gan B là vắc-xin đầu tiên có khả năng phòng ngừa ung thư, đặc biệt là ung thư gan.[62]

Đa số vắc-xin được chia thành ba mũi. Phản ứng bảo vệ hình thành khi nồng độ kháng thể kháng-HBs đạt ít nhất 10 IU/ml trong huyết thanh người nhận. Vắc-xin hiệu quả hơn ở trẻ em và 95% người nhận vắc-xin đạt mức kháng thể bảo vệ. Tỷ lệ này giảm còn 90% với người 40 tuổi và khoảng 75% ở người trên 60 tuổi. Sự bảo vệ mà vắc-xin cung cấp duy trì lâu kể cả sau khi mức kháng thể giảm xuống dưới 10 IU/ml. Chỉ vắc-xin viêm gan B, chỉ globulin miễn dịch viêm gan B, hay kết hợp vắc-xin với globulin miễn dịch đều ngăn ngừa viêm gan B cho trẻ sinh ra từ người mẹ dương tính HBsAg.[63] Tuy nhiên kết hợp vắc-xin với globulin miễn dịch tốt hơn là chỉ mỗi vắc-xin.[63] Vắc-xin cộng globulin miễn dịch giúp ngăn lây nhiễm HBV vào khoảng lúc sinh ở 86 đến 99% trường hợp.[64]

Tenofovir dùng trong kỳ ba tháng thứ hai hay thứ ba kết hợp vắc-xin và globulin miễn dịch viêm gan B có thể làm giảm 77% nguy cơ lây nhiễm từ mẹ sang con, nhất là với những bà mẹ có lượng DNA virus cao.[65] Không có đủ bằng chứng cho thấy chỉ dùng globulin miễn dịch viêm gan B trong thai kỳ giúp làm giảm tỷ lệ lây nhiễm sang trẻ mới sinh.[66] Chưa có thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên được tiến hành để đánh giá hiệu quả ngăn ngừa lây nhiễm sang con của vắc-xin viêm gan B trong thai kỳ.[67]

Tất cả những người có rủi ro tiếp xúc với dịch cơ thể như máu nên được chủng ngừa.[60] Xét nghiệm để kiểm tra hiệu quả chủng ngừa được khuyến cáo và người chưa đạt miễn dịch đầy đủ nên nhận thêm liều.[60]

Trong những nghiên cứu theo dõi 10 đến 22 năm không phát hiện ca viêm gan B ở người có hệ miễn dịch bình thường đã được chủng ngừa.[68] Các đối tượng nguy cơ cao gồm nhân viên y tế, người bị suy thận mạn, đồng tính nam được tích cực khuyến cáo tiêm chủng.[69][70][71]

Cả hai loại vắc-xin viêm gan B là vắc-xin gốc huyết tương (PDV) và vắc-xin tái tổ hợp (RV) đều có hiệu quả tương tự trong phòng ngừa lây nhiễm cho nhân viên y tế và nhóm suy thận mạn.[69][70] Chỉ có một điểm khác lưu ý với nhóm nhân viên y tế là RV tiêm bắp hiệu quả hơn nhiều RV tiêm nội bì.[69]

Tham khảo

  1. a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af "Hepatitis B Fact sheet N°204", who.int, tháng 7 năm 2014, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 9 tháng 11 năm 2014, truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2014
  2. a b Chang MH (tháng 6 năm 2007), "Hepatitis B virus infection", Semin Fetal Neonatal Med, 12 (3): 160–167, doi:10.1016/j.siny.2007.01.013, PMID 17336170
  3. GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016), "Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015.", Lancet, 388 (10053): 1545–1602, doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6, PMC 5055577, PMID 27733282
  4. a b c d Hepatitis B FAQs for the Public – Transmission, U.S. Centers for Disease Control and Prevention (CDC), lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 11 tháng 12 năm 2011, truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2011
  5. a b c GBD 2017 Disease and Injury Incidence and Prevalence, Collaborators. (ngày 10 tháng 11 năm 2018), "Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 354 diseases and injuries for 195 countries and territories, 1990-2017: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017.", Lancet, 392 (10159): 1789–1858, doi:10.1016/S0140-6736(18)32279-7, PMC 6227754, PMID 30496104
  6. GBD 2015 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016), "Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015.", Lancet, 388 (10053): 1459–1544, doi:10.1016/S0140-6736(16)31012-1, PMC 5388903, PMID 27733281
  7. Logan, Carolynn M.; Rice, M. Katherine (1987), Logan's Medical and Scientific Abbreviations, J. B. Lippincott and Company, tr. 232, ISBN 0-397-54589-4 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  8. "Hepatitis MedlinePlus", U.S. National Library of Medicine, truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020
  9. Rubin, Raphael; Strayer, David S. (2008), Rubin's Pathology : clinicopathologic foundations of medicine (lxb. 5th), Philadelphia: Wolters Kluwer/Lippincott Williams & Wilkins, tr. 638, ISBN 9780781795166 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  10. Thomas HC (2013), Viral Hepatitis (lxb. 4th), Hoboken: Wiley, tr. 83, ISBN 9781118637302
  11. a b Global hepatitis report 2017 (PDF), WHO, 2017, ISBN 978-92-4-156545-5
  12. Pungpapong S, Kim WR, Poterucha JJ (2007), "Natural History of Hepatitis B Virus Infection: an Update for Clinicians", Mayo Clinic Proceedings, 82 (8): 967–975, doi:10.4065/82.8.967, PMID 17673066
  13. Williams R (2006), "Global challenges in liver disease", Hepatology, 44 (3): 521–526, doi:10.1002/hep.21347, PMID 16941687, S2CID 23924901
  14. GBD 2013 Mortality and Causes of Death, Collaborators (ngày 17 tháng 12 năm 2014), "Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990–2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013.", Lancet, 385 (9963): 117–71, doi:10.1016/S0140-6736(14)61682-2, PMC 4340604, PMID 25530442
  15. Barker LF, Shulman NR, Murray R, Hirschman RJ, Ratner F, Diefenbach WC, Geller HM (1996), "Transmission of serum hepatitis. 1970", Journal of the American Medical Association, 276 (10): 841–844, doi:10.1001/jama.276.10.841, PMID 8769597
  16. Terrault N, Roche B, Samuel D (tháng 7 năm 2005), "Management of the hepatitis B virus in the liver transplantation setting: a European and an American perspective", Liver Transplant., 11 (7): 716–32, doi:10.1002/lt.20492, PMID 15973718, S2CID 19746065
  17. El-Serag HB, Rudolph KL (tháng 6 năm 2007), "Hepatocellular carcinoma: epidemiology and molecular carcinogenesis", Gastroenterology, 132 (7): 2557–76, doi:10.1053/j.gastro.2007.04.061, PMID 17570226
  18. El-Serag HB (ngày 22 tháng 9 năm 2011), "Hepatocellular carcinoma", New England Journal of Medicine, 365 (12): 1118–27, doi:10.1056/NEJMra1001683, PMID 21992124
  19. Gan SI, Devlin SM, Scott-Douglas NW, Burak KW (tháng 10 năm 2005), "Lamivudine for the treatment of membranous glomerulopathy secondary to chronic hepatitis B infection", Canadian Journal of Gastroenterology, 19 (10): 625–9, doi:10.1155/2005/378587, PMID 16247526
  20. Dienstag JL (tháng 2 năm 1981), "Hepatitis B as an immune complex disease", Seminars in Liver Disease, 1 (1): 45–57, doi:10.1055/s-2008-1063929, PMID 6126007
  21. Trepo C, Guillevin L (tháng 5 năm 2001), "Polyarteritis nodosa and extrahepatic manifestations of HBV infection: the case against autoimmune intervention in pathogenesis", Journal of Autoimmunity, 16 (3): 269–74, doi:10.1006/jaut.2000.0502, PMID 11334492
  22. Alpert E, Isselbacher KJ, Schur PH (tháng 7 năm 1971), "The pathogenesis of arthritis associated with viral hepatitis. Complement-component studies", The New England Journal of Medicine, 285 (4): 185–9, doi:10.1056/NEJM197107222850401, PMID 4996611
  23. a b c Liang TJ (tháng 5 năm 2009), "Hepatitis B: the virus and disease", Hepatology, 49 (5 Suppl): S13–21, doi:10.1002/hep.22881, PMC 2809016, PMID 19399811
  24. Gocke DJ, Hsu K, Morgan C, Bombardieri S, Lockshin M, Christian CL (tháng 12 năm 1970), "Association between polyarteritis and Australia antigen", Lancet, 2 (7684): 1149–53, doi:10.1016/S0140-6736(70)90339-9, PMID 4098431
  25. Lai KN, Li PK, Lui SF, Au TC, Tam JS, Tong KL, Lai FM (tháng 5 năm 1991), "Membranous nephropathy related to hepatitis B virus in adults", The New England Journal of Medicine, 324 (21): 1457–63, doi:10.1056/NEJM199105233242103, PMID 2023605
  26. Takekoshi Y, Tanaka M, Shida N, Satake Y, Saheki Y, Matsumoto S (tháng 11 năm 1978), "Strong association between membranous nephropathy and hepatitis-B surface antigenaemia in Japanese children", Lancet, 2 (8099): 1065–8, doi:10.1016/S0140-6736(78)91801-9, PMID 82085, S2CID 28633855
  27. Hepatitis B FAQs for the Public, Centers for Disease Control and Prevention, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 20 tháng 8 năm 2015, truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015
  28. "Hepatitis: How can I protect myself from hepatitis B?", who.int, World Health Organization, ngày 16 tháng 7 năm 2015, truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020
  29. Fairley CK, Read TR (tháng 2 năm 2012), "Vaccination against sexually transmitted infections", Current Opinion in Infectious Diseases, 25 (1): 66–72, doi:10.1097/QCO.0b013e32834e9aeb, PMID 22143117, S2CID 13524636
  30. Buddeberg F, Schimmer BB, Spahn DR (tháng 9 năm 2008), "Transfusion-transmissible infections and transfusion-related immunomodulation" (PDF), Best Practice & Research. Clinical Anaesthesiology, 22 (3): 503–17, doi:10.1016/j.bpa.2008.05.003, PMID 18831300
  31. Hughes RA (tháng 3 năm 2000), "Drug injectors and the cleaning of needles and syringes", European Addiction Research, 6 (1): 20–30, doi:10.1159/000019005, PMID 10729739, S2CID 45638523
  32. Hepatitis B – the facts: IDEAS –Victorian Government Health Information, Australia, State of Victoria, ngày 28 tháng 7 năm 2009, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 18 tháng 9 năm 2011, truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2009
  33. Shapiro CN (tháng 5 năm 1993), "Epidemiology of hepatitis B", Pediatr. Infect. Dis. J., 12 (5): 433–437, doi:10.1097/00006454-199305000-00036, PMID 8392167
  34. Shi Z, Yang Y, Wang H, Ma L, Schreiber A, Li X, Sun W, Zhao X, Yang X, Zhang L, Lu W, Teng J, An Y (2011), "Breastfeeding of Newborns by Mothers Carrying Hepatitis B Virus: A Meta-analysis and Systematic Review", Archives of Pediatrics and Adolescent Medicine, 165 (9): 837–846, doi:10.1001/archpediatrics.2011.72, PMID 21536948
  35. WHO | Hepatitis B Lưu trữ 9 tháng 11 2014 tại Wayback Machine
  36. a b Zuckerman AJ (1996), "Hepatitis Viruses", trong Baron S, et al. (bt.), Baron's Medical Microbiology (lxb. 4th), University of Texas Medical Branch, ISBN 978-0-9631172-1-2, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 14 tháng 7 năm 2009
  37. Locarnini S (2004), "Molecular Virology of Hepatitis B Virus", Seminars in Liver Disease, 24: 3–10, CiteSeerX 10.1.1.618.7033, doi:10.1055/s-2004-828672, PMID 15192795
  38. Harrison T (2009), Desk Encyclopedia of General Virology, Boston: Academic Press, tr. 455, ISBN 978-0-12-375146-1
  39. Howard CR (1986), "The Biology of Hepadnaviruses", Journal of General Virology, 67 (7): 1215–1235, doi:10.1099/0022-1317-67-7-1215, PMID 3014045
  40. Kay A, Zoulim F (2007), "Hepatitis B virus genetic variability and evolution" (PDF), Virus Research, 127 (2): 164–176, doi:10.1016/j.virusres.2007.02.021, PMID 17383765
  41. Buti M, Rodriguez-Frias F, Jardi R, Esteban R (tháng 12 năm 2005), "Hepatitis B virus genome variability and disease progression: the impact of pre-core mutants and HBV genotypes", Journal of Clinical Virology, 34 Suppl 1: S79–82, doi:10.1016/s1386-6532(05)80015-0, PMID 16461229
  42. Glebe D, Urban S (tháng 1 năm 2007), "Viral and cellular determinants involved in hepadnaviral entry", World Journal of Gastroenterology, 13 (1): 22–38, doi:10.3748/wjg.v13.i1.22, PMC 4065874, PMID 17206752
  43. a b Beck J, Nassal M (tháng 1 năm 2007), "Hepatitis B virus replication", World Journal of Gastroenterology, 13 (1): 48–64, doi:10.3748/wjg.v13.i1.48, PMC 4065876, PMID 17206754
  44. Watashi K, Wakita T (tháng 8 năm 2015), "Hepatitis B Virus and Hepatitis D Virus Entry, Species Specificity, and Tissue Tropism", Cold Spring Harbor Perspectives in Medicine, 5 (8): a021378, doi:10.1101/cshperspect.a021378, PMC 4526719, PMID 26238794
  45. Li W, Miao X, Qi Z, Zeng W, Liang J, Liang Z (2010), "Hepatitis B virus X protein upregulates HSP90alpha expression via activation of c-Myc in human hepatocarcinoma cell line, HepG2", Virol. J., 7: 45, doi:10.1186/1743-422X-7-45, PMC 2841080, PMID 20170530
  46. a b Yan H, Zhong G, Xu G, He W, Jing Z, Gao Z, Huang Y, Qi Y, Peng B, Wang H, Fu L, Song M, Chen P, Gao W, Ren B, Sun Y, Cai T, Feng X, Sui J, Li W (2012), "Sodium taurocholate cotransporting polypeptide is a functional receptor for human hepatitis B and D virus", eLife, 1: e00049, doi:10.7554/eLife.00049, PMC 3485615, PMID 23150796
  47. Bruss V (tháng 1 năm 2007), "Hepatitis B virus morphogenesis", World J. Gastroenterol., 13 (1): 65–73, doi:10.3748/wjg.v13.i1.65, PMC 4065877, PMID 17206755
  48. Tong S, Li J, Wands JR (1999), "Carboxypeptidase D is an avian hepatitis B virus receptor", Journal of Virology, 73 (10): 8696–8702, doi:10.1128/JVI.73.10.8696-8702.1999, PMC 112890, PMID 10482623
  49. Glebe D, Urban S (tháng 1 năm 2007), "Viral and cellular determinants involved in hepadnaviral entry", World J. Gastroenterol., 13 (1): 22–38, doi:10.3748/wjg.v13.i1.22, PMC 4065874, PMID 17206752
  50. Coffin CS, Mulrooney-Cousins PM, van Marle G, Roberts JP, Michalak TI, Terrault NA (tháng 4 năm 2011), "Hepatitis B virus (HBV) quasispecies in hepatic and extrahepatic viral reservoirs in liver transplant recipients on prophylactic therapy", Liver Transpl, 17 (8): 955–62, doi:10.1002/lt.22312, PMID 21462295, S2CID 206211853
  51. Iannacone M, Sitia G, Ruggeri ZM, Guidotti LG (2007), "HBV pathogenesis in animal models: Recent advances on the role of platelets", Journal of Hepatology, 46 (4): 719–726, doi:10.1016/j.jhep.2007.01.007, PMC 1892635, PMID 17316876
  52. Iannacone M, Sitia G, Isogawa M, Marchese P, Castro MG, Lowenstein PR, Chisari FV, Ruggeri ZM, Guidotti LG (tháng 11 năm 2005), "Platelets mediate cytotoxic T lymphocyte-induced liver damage", Nat. Med., 11 (11): 1167–9, doi:10.1038/nm1317, PMC 2908083, PMID 16258538
  53. a b "Session 7 – Natural history of Hepatitis B virus infection" (PDF), who.int, World Health Organization, tr. 15, tháng 3 năm 2015, truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2021
  54. Bonino F, Chiaberge E, Maran E, Piantino P (1987), "Serological markers of HBV infectivity", Ann. Ist. Super. Sanità, 24 (2): 217–23, PMID 3331068
  55. Karayiannis P, Thomas HC (2009), Mahy BW, van Regenmortel MH (bt.), Desk Encyclopedia of Human and Medical Virology, Boston: Academic Press, tr. 110, ISBN 978-0-12-375147-8
  56. Liaw YF, Brunetto MR, Hadziyannis S (2010), "The natural history of chronic HBV infection and geographical differences", Antiviral Therapy, 15: 25–33, doi:10.3851/IMP1621, PMID 21041901, S2CID 25592461
  57. Lok AS, McMahon BJ (tháng 2 năm 2007), "Chronic hepatitis B", Hepatology, 45 (2): 507–39, doi:10.1002/hep.21513, hdl:2027.42/55941, PMID 17256718, S2CID 8713169
  58. Chu CM, Liaw YF (tháng 11 năm 2007), "Predictive factors for reactivation of hepatitis B following hepatitis B e antigen seroconversion in chronic hepatitis B", Gastroenterology, 133 (5): 1458–65, doi:10.1053/j.gastro.2007.08.039, PMID 17935720
  59. Zoulim F (tháng 11 năm 2006), "New nucleic acid diagnostic tests in viral hepatitis", Semin. Liver Dis., 26 (4): 309–317, doi:10.1055/s-2006-951602, PMID 17051445
  60. a b c Schillie S, Murphy TV, Sawyer M, Ly K, Hughes E, Jiles R, et al. (tháng 12 năm 2013), "CDC guidance for evaluating health-care personnel for hepatitis B virus protection and for administering postexposure management", MMWR. Recommendations and Reports, 62 (RR-10): 1–19, PMID 24352112, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 19 tháng 6 năm 2017
  61. COMMITTEE ON INFECTIOUS DISEASES; COMMITTEE ON FETUS AND NEWBORN (tháng 9 năm 2017), "Elimination of Perinatal Hepatitis B: Providing the First Vaccine Dose Within 24 Hours of Birth", Pediatrics, 140 (3): e20171870, doi:10.1542/peds.2017-1870, PMID 28847980
  62. Chan SL, Wong VW, Qin S, Chan HL (tháng 1 năm 2016), "Infection and Cancer: The Case of Hepatitis B", Journal of Clinical Oncology, 34 (1): 83–90, doi:10.1200/JCO.2015.61.5724, PMID 26578611
  63. a b Lee C, Gong Y, Brok J, Boxall EH, Gluud C (tháng 4 năm 2006), "Hepatitis B immunisation for newborn infants of hepatitis B surface antigen-positive mothers", The Cochrane Database of Systematic Reviews (2): CD004790, doi:10.1002/14651858.CD004790.pub2, PMID 16625613
  64. Wong F, Pai R, Van Schalkwyk J, Yoshida EM (2014), "Hepatitis B in pregnancy: a concise review of neonatal vertical transmission and antiviral prophylaxis", Annals of Hepatology, 13 (2): 187–95, doi:10.1016/S1665-2681(19)30881-6, PMID 24552860
  65. Hyun MH, Lee YS, Kim JH, Je JH, Yoo YJ, Yeon JE, Byun KS (tháng 6 năm 2017), "Systematic review with meta-analysis: the efficacy and safety of tenofovir to prevent mother-to-child transmission of hepatitis B virus", Alimentary Pharmacology & Therapeutics, 45 (12): 1493–1505, doi:10.1111/apt.14068, PMID 28436552, S2CID 23620357
  66. Eke AC, Eleje GU, Eke UA, Xia Y, Liu J (tháng 2 năm 2017), "Hepatitis B immunoglobulin during pregnancy for prevention of mother-to-child transmission of hepatitis B virus", The Cochrane Database of Systematic Reviews, 2: CD008545, doi:10.1002/14651858.CD008545.pub2, PMC 6464495, PMID 28188612
  67. Sangkomkamhang US, Lumbiganon P, Laopaiboon M (tháng 11 năm 2014), "Hepatitis B vaccination during pregnancy for preventing infant infection", The Cochrane Database of Systematic Reviews (11): CD007879, doi:10.1002/14651858.CD007879.pub3, PMC 7185858, PMID 25385500
  68. Shepard CW, Simard EP, Finelli L, Fiore AE, Bell BP (2006), "Hepatitis B virus infection: epidemiology and vaccination", Epidemiologic Reviews, 28: 112–25, doi:10.1093/epirev/mxj009, PMID 16754644
  69. a b c Chen W, Gluud C (tháng 10 năm 2005), "Vaccines for preventing hepatitis B in health-care workers", The Cochrane Database of Systematic Reviews (4): CD000100, doi:10.1002/14651858.CD000100.pub3, PMID 16235273
  70. a b Schroth RJ, Hitchon CA, Uhanova J, Noreddin A, Taback SP, Moffatt ME, Zacharias JM (ngày 19 tháng 7 năm 2004), "Hepatitis B vaccination for patients with chronic renal failure", The Cochrane Database of Systematic Reviews, 2010 (3): CD003775, doi:10.1002/14651858.CD003775.pub2, PMC 8406712, PMID 15266500
  71. "Men Who Have Sex with Men | Populations and Settings | Division of Viral Hepatitis | CDC", www.cdc.gov (trong English), ngày 31 tháng 5 năm 2015, truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017