Mục từ này cần được bình duyệt
Ung thư
Phiên bản vào lúc 11:25, ngày 9 tháng 3 năm 2022 của Marrella (Thảo luận | đóng góp)
Leukemia dưỡng bào, một dạng ung thư rất hiếm gặp nhưng cực kỳ hiểm nghèo bởi diễn tiến nhanh, tiên lượng xấu, điều trị thường thất bại và thời gian sống nhìn chung dưới 6 tháng.[1]

Ung thư là nhóm các bệnh có đặc điểm những tế bào bất thường phân chia không kiểm soát và xâm lấn hoặc lan sang những bộ phận khác của cơ thể.[2][3] Khả năng xâm lấn ra ngoài địa điểm ban đầu làm nên nét khác biệt căn bản giữa ung thư hay khối u ác tính với u lành, dù vậy một số loại u lành có thể biến thành u ác.[4][5] Về bản chất, ung thư là bệnh về gen hay di truyền phát sinh khi có sự tích lũy những biến đổi cấp phân tử trong bộ gen của những tế bào soma.[6] Một số đặc tính cốt lõi của ung thư gồm: không ngừng ra tín hiệu tăng sinh, lẩn tránh các tác nhân ức chế sinh trưởng, kháng chết tế bào, cho phép nhân bản vĩnh viễn, kích thích hình thành mạch, kích hoạt xâm lấn và di căn.[7] Dấu hiệu và triệu chứng có thể là nổi u, sưng hạch, loét, đau, xuất huyết, sụt cân, khó thở, mệt mỏi, trầm cảm, suy giảm nhận thức.[8][9] Con người đã biết đến hơn 100 loại ung thư.[2][5]

Ung thư thường được phân loại theo nguồn gốc mô hay tế bào phát sinh.[2][5] Hầu hết các ca ung thư ở người là ung thư biểu mô (carcinoma) xảy ra ở biểu mô.[10][11] Sarcoma là u ác tính gốc trung mô, thường là mô liên kết (như cơ, xương)[12] và loại này hiếm gặp.[5][13] Leukemia là sự tích lũy dư thừa những tế bào tạo máu bất thường, gọi là tế bào non, trong tủy xương và máu ngoại vi;[14] hay đơn giản nó là ung thư tế bào máu (huyết cầu).[15][16] Lymphoma là ung thư hình thành từ mô hay tế bào bạch huyết (lympho)[10][17] gồm tế bào B, tế bào T, tế bào NK và được phân thành hai nhóm lớn là lymphoma Hogkinkhông Hogkin.[18] Myeloma xảy ra khi một dòng tương bào trong tủy xương hóa ác tính dẫn đến sự sản sinh thừa thãi một loại kháng thể và phá hủy xương.[19][20]

Các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư là hút thuốc lá, tiêu thụ đồ uống có cồn, ăn ít rau quả, thừa cânbéo phì.[21] Một số yếu tố nguy cơ đáng kể khác bao gồm: già hóa,[22] tác nhân lây nhiễm (tiêu biểu là virus),[23] bức xạ ion hóa,[24] hóa chất (như thuốc bảo vệ thực vật, nitrosamine, aflatoxin, arsenic, dioxin, ...),[25] viêm mạn tính,[26] tiền sử gia đình.[27] Hầu hết các tác nhân gây ung thư làm tổn hại DNA và gây nên những đột biến, do đó ung thư là hệ quả của những biến đổi trong DNA.[28][29] Số khác không gây đột biến mà kích thích tăng sinh tế bào, trong khi một vài loại virus thì mang vật chất di truyền mới vào tế bào.[30] Thông thường, ung thư đòi hỏi phải có sự tích lũy đột biến và chọn lọc tự nhiên qua thời gian ở một quần thể tế bào soma, đây được xem như quá trình tiến hóa vi mô.[31] Mặc dù vậy trong số ít trường hợp, một sự kiện tai họa trong tế bào có thể lập tức dẫn tới nhiều đột biến và ung thư sẽ đến đột ngột hơn thường lệ.[28]

Ung thư có thể được phòng ngừa bằng các biện pháp không hút thuốc lá, hạn chế đồ uống có cồn, giảm calo, vận động, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, ăn ít thịt, ăn nhiều rau quả và ngũ cốc nguyên hạt, tiêm chủng, khám sức khỏe định kỳ.[32] Tầm soát có thể giúp phát hiện ung thư sớm và làm tăng cơ hội điều trị hay chữa khỏi.[33] Mặc dù vậy nhiều loại ung thư chưa có khuyến cáo tầm soát hiệu quả và tồn tại những mặt trái như chẩn đoán hay điều trị thừa.[33] Chẩn đoán ung thư dựa vào khám thân thể, các xét nghiệm phòng thí nghiệm, chụp ảnh y khoa, sinh thiết.[34][35] Các phương pháp trụ cột và tiêu chuẩn trong điều trị ung thư là phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch,[36] ngoài ra quan trọng còn có liệu pháp nhắm đích,[37] liệu pháp hormone.[38]

Tham khảo

  1. Georgin-Lavialle, Sophie; Lhermitte, Ludovic; Dubreuil, Patrice; Chandesris, Marie-Olivia; Hermine, Olivier; Damaj, Gandhi (ngày 21 tháng 2 năm 2013), "Mast cell leukemia", Blood, 121 (8): 1285–1295, doi:10.1182/blood-2012-07-442400, PMID 23243287, S2CID 22867101
  2. a b c Pecorino 2012, tr. 2.
  3. Fior & Zilhão 2019, tr. 2.
  4. Patel, Aisha (ngày 1 tháng 9 năm 2020), "Benign vs Malignant Tumors", JAMA Oncology, 6 (9): 1488, doi:10.1001/jamaoncol.2020.2592, PMID 32729930, S2CID 220877984
  5. a b c d Cooper 2018, tr. 670.
  6. DeVita et al. 2011, tr. 2.
  7. Hanahan, Douglas; Weinberg, Robert A. (tháng 3 năm 2011), "Hallmarks of Cancer: The Next Generation", Cell, 144 (5): 646–674, doi:10.1016/j.cell.2011.02.013, PMID 21376230, S2CID 13011249
  8. Stephens & Aigner 2016, tr. 47–49, 54.
  9. Cleeland, Charles S. (tháng 7 năm 2000), "Cancer-related symptoms", Seminars in Radiation Oncology, 10 (3): 175–190, doi:10.1053/srao.2000.6590, PMID 11034629, S2CID 34456428
  10. a b Fior & Zilhão 2019, tr. 197.
  11. Schwab, Manfred, bt. (2011), "Carcinoma", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 657, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_848
  12. Schwab, Manfred, bt. (2011), "Sarcoma", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 3335, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_5161
  13. Potter, Jared W.; Jones, Kevin B.; Barrott, Jared J. (tháng 6 năm 2018), "Sarcoma–The standard-bearer in cancer discovery", Critical Reviews in Oncology/Hematology, 126: 1–5, doi:10.1016/j.critrevonc.2018.03.007, PMC 5961738, PMID 29759550, S2CID 29154857
  14. Mughal et al. 2010, tr. 32.
  15. Schwab, Manfred, bt. (2011), "Leukemia", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 2005, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_3322
  16. "Leukemia—Patient Version", cancer.gov, National Cancer Institute, truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022
  17. Mughal et al. 2010, tr. 19.
  18. Owens, Colette; Younes, Anas (2016), "Introduction", trong Younes, Anas (bt.), Handbook of Lymphoma, Springer International Publishing, tr. 1–9, doi:10.1007/978-3-319-08467-1_1
  19. Gullo, Charles A. (2011), "Multiple Myeloma", trong Schwab, Manfred (bt.), Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 2401–2404, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_3898
  20. Matsumoto, Toshio; Abe, Masahiro (ngày 1 tháng 4 năm 2006), "Bone Destruction in Multiple Myeloma", Annals of the New York Academy of Sciences, 1068 (1): 319–326, doi:10.1196/annals.1346.035, PMID 16831932, S2CID 17139655
  21. Danaei, Goodarz; Vander Hoorn, Stephen; Lopez, Alan D; Murray, Christopher JL; Ezzati, Majid (tháng 11 năm 2005), "Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors", The Lancet, 366 (9499): 1784–1793, doi:10.1016/S0140-6736(05)67725-2, S2CID 17354479
  22. Macdonald, Sara; Cunningham, Yvonne; Patterson, Chris; Robb, Katie; Macleod, Una; Anker, Thomas; Hilton, Shona (ngày 26 tháng 4 năm 2018), "Mass media and risk factors for cancer: the under-representation of age", BMC Public Health, 18 (1), doi:10.1186/s12889-018-5341-9, PMC 5918870, PMID 29695238, S2CID 13955131
  23. Pappas, G. (tháng 11 năm 2009), "Infectious causes of cancer: an evolving educational saga", Clinical Microbiology and Infection, 15 (11): 961–963, doi:10.1111/j.1469-0691.2009.03034.x, PMID 19874378, S2CID 36209766
  24. Gilbert, Ethel S. (tháng 1 năm 2009), "Ionising radiation and cancer risks: What have we learned from epidemiology?", International Journal of Radiation Biology, 85 (6): 467–482, doi:10.1080/09553000902883836, PMC 2859619, PMID 19401906, S2CID 25850844
  25. Soliman, Maher (ngày 16 tháng 5 năm 2018), "Cancer Causing Chemicals", trong Atroshi, Faik (bt.), Cancer Causing Substances, InTech, doi:10.5772/intechopen.71560, S2CID 134884659
  26. Shacter, Emily; Weitzman, Sigmund A. (tháng 2 năm 2002), "Chronic inflammation and cancer", Oncology (Williston Park), 16 (2): 217–26, 229, discussion 230–2, PMID 11866137, S2CID 2673292
  27. Turati, F.; Edefonti, V.; Bosetti, C.; Ferraroni, M.; Malvezzi, M.; Franceschi, S.; Talamini, R.; Montella, M.; Levi, F.; Dal Maso, L.; Serraino, D.; Polesel, J.; Negri, E.; Decarli, A.; La Vecchia, C. (tháng 10 năm 2013), "Family history of cancer and the risk of cancer: a network of case–control studies", Annals of Oncology, 24 (10): 2651–2656, doi:10.1093/annonc/mdt280, PMID 23884440, S2CID 20094899
  28. a b Pecorino 2012, tr. 5.
  29. Cooper 2018, tr. 675.
  30. Cooper 2018, tr. 676.
  31. Fior & Zilhão 2019, tr. 4.
  32. Anand, Preetha; Kunnumakara, Ajaikumar B.; Sundaram, Chitra; Harikumar, Kuzhuvelil B.; Tharakan, Sheeja T.; Lai, Oiki S.; Sung, Bokyung; Aggarwal, Bharat B. (ngày 15 tháng 7 năm 2008), "Cancer is a Preventable Disease that Requires Major Lifestyle Changes", Pharmaceutical Research, 25 (9): 2097–2116, doi:10.1007/s11095-008-9661-9, PMC 2515569, PMID 18626751, S2CID 5533634
  33. a b Schiffman, Joshua D.; Fisher, Paul G.; Gibbs, Peter (tháng 5 năm 2015), "Early Detection of Cancer: Past, Present, and Future", American Society of Clinical Oncology Educational Book (35): 57–65, doi:10.14694/EdBook_AM.2015.35.57, PMID 25993143, S2CID 14391133
  34. "Cancer Diagnosis", Journal of Cancer Diagnosis, ISSN 2476-2253, truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022
  35. "How Cancer Is Diagnosed", cancer.gov, National Cancer Institute, ngày 17 tháng 7 năm 2019, truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022
  36. Esfahani, K.; Roudaia, L.; Buhlaiga, N.; Del Rincon, S.V.; Papneja, N.; Miller, W.H. (ngày 1 tháng 4 năm 2020), "A Review of Cancer Immunotherapy: From the Past, to the Present, to the Future", Current Oncology, 27 (12): 87–97, doi:10.3747/co.27.5223, PMC 7194005, PMID 32368178, S2CID 218504244
  37. Padma, Viswanadha Vijaya (ngày 28 tháng 11 năm 2015), "An overview of targeted cancer therapy", BioMedicine, 5 (4), doi:10.7603/s40681-015-0019-4, PMC 4662664, PMID 26613930, S2CID 18910935
  38. Abraham, Jacinta; Staffurth, John (tháng 2 năm 2020), "Hormonal therapy for cancer", Medicine, 48 (2): 103–107, doi:10.1016/j.mpmed.2019.11.007, S2CID 241704671

Sách