Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Ung thư”
Dòng 5: Dòng 5:
 
Ung thư thường được phân loại theo nguồn gốc mô hay tế bào phát sinh.{{sfn|Pecorino|2012|p=2}}{{sfn|Cooper|2018|p=670}} Hầu hết các ca ung thư ở người là [[ung thư biểu mô]] (carcinoma) xảy ra ở [[biểu mô]].{{sfn|Fior|Zilhão|2019|p=197}}<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | chapter = Carcinoma | date = 2011 | pages = 657 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_848}}</ref> [[Ung thư trung mô]] (sarcoma) là u ác tính gốc [[trung mô]], thường là [[mô liên kết]] (như cơ, xương)<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | chapter = Sarcoma | date = 2011 | pages = 3335 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_5161}}</ref> và loại này hiếm gặp.{{sfn|Cooper|2018|p=670}}<ref>{{cite journal | last1 = Potter | first1 = Jared W. | last2 = Jones | first2 = Kevin B. | last3 = Barrott | first3 = Jared J. | title = Sarcoma–The standard-bearer in cancer discovery | journal = Critical Reviews in Oncology/Hematology | date = June 2018 | volume = 126 | pages = 1–5 | doi = 10.1016/j.critrevonc.2018.03.007 | pmid = 29759550 | pmc = 5961738 | s2cid = 29154857 | doi-access = free}}</ref> [[Leukemia]] là sự tích lũy dư thừa những tế bào tạo máu bất thường, gọi là tế bào non, trong [[tủy xương]] và máu ngoại vi;{{sfn|Mughal et al.|2010|p=32}} hay đơn giản nó là ung thư [[tế bào máu]] (huyết cầu).<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | chapter = Leukemia | date = 2011 | pages = 2005 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_3322}}</ref><ref>{{cite web | url = https://www.cancer.gov/types/leukemia | title = Leukemia—Patient Version | website = cancer.gov | publisher = National Cancer Institute | access-date = 8 March 2022}}</ref> [[Lymphoma]] là ung thư hình thành từ mô hay [[tế bào bạch huyết]] (lympho){{sfn|Fior|Zilhão|2019|p=197}}{{sfn|Mughal et al.|2010|p=19}} gồm [[tế bào B]], [[tế bào T]], [[tế bào NK]] và được phân thành hai nhóm lớn là [[lymphoma Hogkin]] và [[lymphoma không Hogkin|không Hogkin]].<ref>{{cite book | editor-last = Younes | editor-first = Anas | title = Handbook of Lymphoma | last1 = Owens | first1 = Colette | last2 = Younes | first2 = Anas | chapter = Introduction | date = 2016 | pages = 1–9 | publisher = Springer International Publishing | doi = 10.1007/978-3-319-08467-1_1}}</ref>
 
Ung thư thường được phân loại theo nguồn gốc mô hay tế bào phát sinh.{{sfn|Pecorino|2012|p=2}}{{sfn|Cooper|2018|p=670}} Hầu hết các ca ung thư ở người là [[ung thư biểu mô]] (carcinoma) xảy ra ở [[biểu mô]].{{sfn|Fior|Zilhão|2019|p=197}}<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | chapter = Carcinoma | date = 2011 | pages = 657 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_848}}</ref> [[Ung thư trung mô]] (sarcoma) là u ác tính gốc [[trung mô]], thường là [[mô liên kết]] (như cơ, xương)<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | chapter = Sarcoma | date = 2011 | pages = 3335 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_5161}}</ref> và loại này hiếm gặp.{{sfn|Cooper|2018|p=670}}<ref>{{cite journal | last1 = Potter | first1 = Jared W. | last2 = Jones | first2 = Kevin B. | last3 = Barrott | first3 = Jared J. | title = Sarcoma–The standard-bearer in cancer discovery | journal = Critical Reviews in Oncology/Hematology | date = June 2018 | volume = 126 | pages = 1–5 | doi = 10.1016/j.critrevonc.2018.03.007 | pmid = 29759550 | pmc = 5961738 | s2cid = 29154857 | doi-access = free}}</ref> [[Leukemia]] là sự tích lũy dư thừa những tế bào tạo máu bất thường, gọi là tế bào non, trong [[tủy xương]] và máu ngoại vi;{{sfn|Mughal et al.|2010|p=32}} hay đơn giản nó là ung thư [[tế bào máu]] (huyết cầu).<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | chapter = Leukemia | date = 2011 | pages = 2005 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_3322}}</ref><ref>{{cite web | url = https://www.cancer.gov/types/leukemia | title = Leukemia—Patient Version | website = cancer.gov | publisher = National Cancer Institute | access-date = 8 March 2022}}</ref> [[Lymphoma]] là ung thư hình thành từ mô hay [[tế bào bạch huyết]] (lympho){{sfn|Fior|Zilhão|2019|p=197}}{{sfn|Mughal et al.|2010|p=19}} gồm [[tế bào B]], [[tế bào T]], [[tế bào NK]] và được phân thành hai nhóm lớn là [[lymphoma Hogkin]] và [[lymphoma không Hogkin|không Hogkin]].<ref>{{cite book | editor-last = Younes | editor-first = Anas | title = Handbook of Lymphoma | last1 = Owens | first1 = Colette | last2 = Younes | first2 = Anas | chapter = Introduction | date = 2016 | pages = 1–9 | publisher = Springer International Publishing | doi = 10.1007/978-3-319-08467-1_1}}</ref>
  
Các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư là [[hút thuốc lá]], tiêu thụ [[đồ uống có cồn]], ăn ít rau quả, [[thừa cân]] và [[béo phì]].<ref>{{cite journal | last1 = Danaei | first1 = Goodarz | last2 = Vander Hoorn | first2 = Stephen | last3 = Lopez | first3 = Alan D | last4 = Murray | first4 = Christopher JL | last5 = Ezzati | first5 = Majid | title = Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors | journal = The Lancet | date = November 2005 | volume = 366 | issue = 9499 | pages = 1784–1793 | doi = 10.1016/S0140-6736(05)67725-2 | s2cid = 17354479 | doi-access = free}}</ref> Một số yếu tố nguy cơ đáng kể khác bao gồm: già hóa,<ref>{{cite journal | last1 = Macdonald | first1 = Sara | last2 = Cunningham | first2 = Yvonne | last3 = Patterson | first3 = Chris | last4 = Robb | first4 = Katie | last5 = Macleod | first5 = Una | last6 = Anker | first6 = Thomas | last7 = Hilton | first7 = Shona | title = Mass media and risk factors for cancer: the under-representation of age | journal = BMC Public Health | date = 26 April 2018 | volume = 18 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-018-5341-9 | pmid = 29695238 | pmc = 5918870 | s2cid = 13955131 | doi-access = free}}</ref> tác nhân lây nhiễm (tiêu biểu là [[virus]]),<ref>{{cite journal | last = Pappas | first = G. | title = Infectious causes of cancer: an evolving educational saga | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = November 2009 | volume = 15 | issue = 11 | pages = 961–963 | doi = 10.1111/j.1469-0691.2009.03034.x | pmid = 19874378 | s2cid = 36209766 | doi-access = free}}</ref> [[bức xạ ion hóa]],<ref>{{cite journal | last1 = Gilbert | first1 = Ethel S. | title = Ionising radiation and cancer risks: What have we learned from epidemiology? | journal = International Journal of Radiation Biology | date = January 2009 | volume = 85 | issue = 6 | pages = 467–482 | doi = 10.1080/09553000902883836 | pmid = 19401906 | pmc = 2859619 | s2cid = 25850844 | doi-access = free}}</ref>...
+
Các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư là [[hút thuốc lá]], tiêu thụ [[đồ uống có cồn]], ăn ít rau quả, [[thừa cân]] và [[béo phì]].<ref>{{cite journal | last1 = Danaei | first1 = Goodarz | last2 = Vander Hoorn | first2 = Stephen | last3 = Lopez | first3 = Alan D | last4 = Murray | first4 = Christopher JL | last5 = Ezzati | first5 = Majid | title = Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors | journal = The Lancet | date = November 2005 | volume = 366 | issue = 9499 | pages = 1784–1793 | doi = 10.1016/S0140-6736(05)67725-2 | s2cid = 17354479 | doi-access = free}}</ref> Một số yếu tố nguy cơ đáng kể khác bao gồm: già hóa,<ref>{{cite journal | last1 = Macdonald | first1 = Sara | last2 = Cunningham | first2 = Yvonne | last3 = Patterson | first3 = Chris | last4 = Robb | first4 = Katie | last5 = Macleod | first5 = Una | last6 = Anker | first6 = Thomas | last7 = Hilton | first7 = Shona | title = Mass media and risk factors for cancer: the under-representation of age | journal = BMC Public Health | date = 26 April 2018 | volume = 18 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-018-5341-9 | pmid = 29695238 | pmc = 5918870 | s2cid = 13955131 | doi-access = free}}</ref> tác nhân lây nhiễm (tiêu biểu là [[virus]]),<ref>{{cite journal | last = Pappas | first = G. | title = Infectious causes of cancer: an evolving educational saga | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = November 2009 | volume = 15 | issue = 11 | pages = 961–963 | doi = 10.1111/j.1469-0691.2009.03034.x | pmid = 19874378 | s2cid = 36209766 | doi-access = free}}</ref> [[bức xạ ion hóa]],<ref>{{cite journal | last1 = Gilbert | first1 = Ethel S. | title = Ionising radiation and cancer risks: What have we learned from epidemiology? | journal = International Journal of Radiation Biology | date = January 2009 | volume = 85 | issue = 6 | pages = 467–482 | doi = 10.1080/09553000902883836 | pmid = 19401906 | pmc = 2859619 | s2cid = 25850844 | doi-access = free}}</ref> hóa chất (như [[thuốc bảo vệ thực vật]], [[nitrosamine]], [[aflatoxin]], [[arsenic]], [[dioxin]], ...)<ref>{{cite book | editor-last = Atroshi | editor-first = Faik | title = Cancer Causing Substances | last = Soliman | first = Maher | chapter = Cancer Causing Chemicals | date = 16 May 2018 | publisher = InTech | doi = 10.5772/intechopen.71560 | s2cid = 134884659 | doi-access = free}}</ref>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 10:15, ngày 8 tháng 3 năm 2022

Leukemia dưỡng bào, một dạng ung thư rất hiếm gặp nhưng cực kỳ hiểm nghèo bởi diễn tiến nhanh, tiên lượng xấu, điều trị thường thất bại và thời gian sống nhìn chung dưới 6 tháng.[1]

Ung thư là nhóm các bệnh có đặc điểm những tế bào bất thường phân chia không kiểm soát và xâm lấn hoặc lan sang những bộ phận khác của cơ thể.[2][3] Khả năng xâm lấn ra ngoài địa điểm ban đầu làm nên nét khác biệt căn bản giữa ung thư hay khối u ác tính với u lành, dù vậy một số loại u lành có thể biến thành u ác.[4][5] Về bản chất, ung thư là bệnh về gen hay di truyền phát sinh khi có sự tích lũy những biến đổi cấp phân tử trong bộ gen của những tế bào soma.[6] Một số đặc tính cốt lõi của ung thư gồm: không ngừng ra tín hiệu tăng sinh, lẩn tránh các tác nhân ức chế sinh trưởng, kháng chết tế bào, cho phép nhân bản vĩnh viễn, kích thích hình thành mạch, kích hoạt xâm lấn và di căn.[7] Triệu chứng liên quan của người mắc bệnh có thể là đau đớn, khó thở, mệt mỏi, trầm cảm, suy giảm nhận thức; hay gặp nhất là đau và mệt.[8] Con người đã biết đến hơn 100 loại ung thư.[2][5]

Ung thư thường được phân loại theo nguồn gốc mô hay tế bào phát sinh.[2][5] Hầu hết các ca ung thư ở người là ung thư biểu mô (carcinoma) xảy ra ở biểu mô.[9][10] Ung thư trung mô (sarcoma) là u ác tính gốc trung mô, thường là mô liên kết (như cơ, xương)[11] và loại này hiếm gặp.[5][12] Leukemia là sự tích lũy dư thừa những tế bào tạo máu bất thường, gọi là tế bào non, trong tủy xương và máu ngoại vi;[13] hay đơn giản nó là ung thư tế bào máu (huyết cầu).[14][15] Lymphoma là ung thư hình thành từ mô hay tế bào bạch huyết (lympho)[9][16] gồm tế bào B, tế bào T, tế bào NK và được phân thành hai nhóm lớn là lymphoma Hogkinkhông Hogkin.[17]

Các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư là hút thuốc lá, tiêu thụ đồ uống có cồn, ăn ít rau quả, thừa cânbéo phì.[18] Một số yếu tố nguy cơ đáng kể khác bao gồm: già hóa,[19] tác nhân lây nhiễm (tiêu biểu là virus),[20] bức xạ ion hóa,[21] hóa chất (như thuốc bảo vệ thực vật, nitrosamine, aflatoxin, arsenic, dioxin, ...)[22]

Tham khảo

  1. Georgin-Lavialle, Sophie; Lhermitte, Ludovic; Dubreuil, Patrice; Chandesris, Marie-Olivia; Hermine, Olivier; Damaj, Gandhi (ngày 21 tháng 2 năm 2013), "Mast cell leukemia", Blood, 121 (8): 1285–1295, doi:10.1182/blood-2012-07-442400, PMID 23243287, S2CID 22867101
  2. a b c Pecorino 2012, tr. 2.
  3. Fior & Zilhão 2019, tr. 2.
  4. Patel, Aisha (ngày 1 tháng 9 năm 2020), "Benign vs Malignant Tumors", JAMA Oncology, 6 (9): 1488, doi:10.1001/jamaoncol.2020.2592, PMID 32729930, S2CID 220877984
  5. a b c d Cooper 2018, tr. 670.
  6. DeVita et al. 2011, tr. 2.
  7. Hanahan, Douglas; Weinberg, Robert A. (tháng 3 năm 2011), "Hallmarks of Cancer: The Next Generation", Cell, 144 (5): 646–674, doi:10.1016/j.cell.2011.02.013, PMID 21376230, S2CID 13011249
  8. Cleeland, Charles S. (tháng 7 năm 2000), "Cancer-related symptoms", Seminars in Radiation Oncology, 10 (3): 175–190, doi:10.1053/srao.2000.6590, PMID 11034629, S2CID 34456428
  9. a b Fior & Zilhão 2019, tr. 197.
  10. Schwab, Manfred, bt. (2011), "Carcinoma", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 657, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_848
  11. Schwab, Manfred, bt. (2011), "Sarcoma", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 3335, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_5161
  12. Potter, Jared W.; Jones, Kevin B.; Barrott, Jared J. (tháng 6 năm 2018), "Sarcoma–The standard-bearer in cancer discovery", Critical Reviews in Oncology/Hematology, 126: 1–5, doi:10.1016/j.critrevonc.2018.03.007, PMC 5961738, PMID 29759550, S2CID 29154857
  13. Mughal et al. 2010, tr. 32.
  14. Schwab, Manfred, bt. (2011), "Leukemia", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 2005, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_3322
  15. "Leukemia—Patient Version", cancer.gov, National Cancer Institute, truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022
  16. Mughal et al. 2010, tr. 19.
  17. Owens, Colette; Younes, Anas (2016), "Introduction", trong Younes, Anas (bt.), Handbook of Lymphoma, Springer International Publishing, tr. 1–9, doi:10.1007/978-3-319-08467-1_1
  18. Danaei, Goodarz; Vander Hoorn, Stephen; Lopez, Alan D; Murray, Christopher JL; Ezzati, Majid (tháng 11 năm 2005), "Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors", The Lancet, 366 (9499): 1784–1793, doi:10.1016/S0140-6736(05)67725-2, S2CID 17354479
  19. Macdonald, Sara; Cunningham, Yvonne; Patterson, Chris; Robb, Katie; Macleod, Una; Anker, Thomas; Hilton, Shona (ngày 26 tháng 4 năm 2018), "Mass media and risk factors for cancer: the under-representation of age", BMC Public Health, 18 (1), doi:10.1186/s12889-018-5341-9, PMC 5918870, PMID 29695238, S2CID 13955131
  20. Pappas, G. (tháng 11 năm 2009), "Infectious causes of cancer: an evolving educational saga", Clinical Microbiology and Infection, 15 (11): 961–963, doi:10.1111/j.1469-0691.2009.03034.x, PMID 19874378, S2CID 36209766
  21. Gilbert, Ethel S. (tháng 1 năm 2009), "Ionising radiation and cancer risks: What have we learned from epidemiology?", International Journal of Radiation Biology, 85 (6): 467–482, doi:10.1080/09553000902883836, PMC 2859619, PMID 19401906, S2CID 25850844
  22. Soliman, Maher (ngày 16 tháng 5 năm 2018), "Cancer Causing Chemicals", trong Atroshi, Faik (bt.), Cancer Causing Substances, InTech, doi:10.5772/intechopen.71560, S2CID 134884659

Sách