Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Ung thư”
Dòng 12: Dòng 12:
  
 
== Sách ==
 
== Sách ==
 +
*{{cite book | last1 = Stephens | first1 = Frederick O. | last2 = Aigner | first2 = Karl Reinhard | title = Basics of Oncology | edition = 2 | date = 2016 | publisher = Springer, Cham | doi = 10.1007/978-3-319-23368-0 | isbn = 978-3-319-23368-0}}
 
*{{cite book | editor1-last = Fior | editor1-first = Rita | editor2-last = Zilhão | editor2-first = Rita | date = 2019 | title = Molecular and Cell Biology of Cancer | edition = 1 | publisher = Springer, Cham | isbn = 978-3-030-11812-9 | doi = 10.1007/978-3-030-11812-9}}
 
*{{cite book | editor1-last = Fior | editor1-first = Rita | editor2-last = Zilhão | editor2-first = Rita | date = 2019 | title = Molecular and Cell Biology of Cancer | edition = 1 | publisher = Springer, Cham | isbn = 978-3-030-11812-9 | doi = 10.1007/978-3-030-11812-9}}
 
*{{cite book | last = Pecorino | first = Lauren | date = 2012 | title = Molecular Biology of Cancer: Mechanisms, Targets, and Therapeutics | edition = 3 | publisher = Oxford University Press| isbn = 978-0-19-957717-0}}
 
*{{cite book | last = Pecorino | first = Lauren | date = 2012 | title = Molecular Biology of Cancer: Mechanisms, Targets, and Therapeutics | edition = 3 | publisher = Oxford University Press| isbn = 978-0-19-957717-0}}

Phiên bản lúc 13:20, ngày 8 tháng 3 năm 2022

Leukemia dưỡng bào, một dạng ung thư rất hiếm gặp nhưng cực kỳ hiểm nghèo bởi diễn tiến nhanh, tiên lượng xấu, điều trị thường thất bại và thời gian sống nhìn chung dưới 6 tháng.[1]

Ung thư là nhóm các bệnh có đặc điểm những tế bào bất thường phân chia không kiểm soát và xâm lấn hoặc lan sang những bộ phận khác của cơ thể.[2][3] Khả năng xâm lấn ra ngoài địa điểm ban đầu làm nên nét khác biệt căn bản giữa ung thư hay khối u ác tính với u lành, dù vậy một số loại u lành có thể biến thành u ác.[4][5] Về bản chất, ung thư là bệnh về gen hay di truyền phát sinh khi có sự tích lũy những biến đổi cấp phân tử trong bộ gen của những tế bào soma.[6] Một số đặc tính cốt lõi của ung thư gồm: không ngừng ra tín hiệu tăng sinh, lẩn tránh các tác nhân ức chế sinh trưởng, kháng chết tế bào, cho phép nhân bản vĩnh viễn, kích thích hình thành mạch, kích hoạt xâm lấn và di căn.[7] Triệu chứng liên quan của người mắc bệnh có thể là đau đớn, khó thở, mệt mỏi, trầm cảm, suy giảm nhận thức; hay gặp nhất là đau và mệt.[8] Con người đã biết đến hơn 100 loại ung thư.[2][5]

Ung thư thường được phân loại theo nguồn gốc mô hay tế bào phát sinh.[2][5] Hầu hết các ca ung thư ở người là ung thư biểu mô (carcinoma) xảy ra ở biểu mô.[9][10] Ung thư trung mô (sarcoma) là u ác tính gốc trung mô, thường là mô liên kết (như cơ, xương)[11] và loại này hiếm gặp.[5][12] Leukemia là sự tích lũy dư thừa những tế bào tạo máu bất thường, gọi là tế bào non, trong tủy xương và máu ngoại vi;[13] hay đơn giản nó là ung thư tế bào máu (huyết cầu).[14][15] Lymphoma là ung thư hình thành từ mô hay tế bào bạch huyết (lympho)[9][16] gồm tế bào B, tế bào T, tế bào NK và được phân thành hai nhóm lớn là lymphoma Hogkinkhông Hogkin.[17] Myeloma xảy ra khi một dòng tương bào trong tủy xương hóa ác tính dẫn đến sự sản sinh thừa thãi một loại kháng thể và phá hủy xương.[18][19]

Các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư là hút thuốc lá, tiêu thụ đồ uống có cồn, ăn ít rau quả, thừa cânbéo phì.[20] Một số yếu tố nguy cơ đáng kể khác bao gồm: già hóa,[21] tác nhân lây nhiễm (tiêu biểu là virus),[22] bức xạ ion hóa,[23] hóa chất (như thuốc bảo vệ thực vật, nitrosamine, aflatoxin, arsenic, dioxin, ...),[24] viêm mạn tính,[25] tiền sử gia đình.[26] Hầu hết các tác nhân gây ung thư làm tổn hại DNA và gây nên những đột biến, do đó ung thư là hệ quả của những biến đổi trong DNA.[27][28] Số khác không gây đột biến mà kích thích tăng sinh tế bào, trong khi một vài loại virus thì mang vật chất di truyền mới vào tế bào.[29] Thông thường, ung thư đòi hỏi phải có sự tích lũy đột biến và chọn lọc tự nhiên qua thời gian ở một quần thể tế bào soma, đây được xem như quá trình tiến hóa vi mô.[30] Mặc dù vậy trong số ít trường hợp, một sự kiện tai họa trong tế bào có thể lập tức dẫn tới nhiều đột biến và ung thư sẽ đến đột ngột hơn thường lệ.[27]

Tham khảo

  1. Georgin-Lavialle, Sophie; Lhermitte, Ludovic; Dubreuil, Patrice; Chandesris, Marie-Olivia; Hermine, Olivier; Damaj, Gandhi (ngày 21 tháng 2 năm 2013), "Mast cell leukemia", Blood, 121 (8): 1285–1295, doi:10.1182/blood-2012-07-442400, PMID 23243287, S2CID 22867101
  2. a b c Pecorino 2012, tr. 2.
  3. Fior & Zilhão 2019, tr. 2.
  4. Patel, Aisha (ngày 1 tháng 9 năm 2020), "Benign vs Malignant Tumors", JAMA Oncology, 6 (9): 1488, doi:10.1001/jamaoncol.2020.2592, PMID 32729930, S2CID 220877984
  5. a b c d Cooper 2018, tr. 670.
  6. DeVita et al. 2011, tr. 2.
  7. Hanahan, Douglas; Weinberg, Robert A. (tháng 3 năm 2011), "Hallmarks of Cancer: The Next Generation", Cell, 144 (5): 646–674, doi:10.1016/j.cell.2011.02.013, PMID 21376230, S2CID 13011249
  8. Cleeland, Charles S. (tháng 7 năm 2000), "Cancer-related symptoms", Seminars in Radiation Oncology, 10 (3): 175–190, doi:10.1053/srao.2000.6590, PMID 11034629, S2CID 34456428
  9. a b Fior & Zilhão 2019, tr. 197.
  10. Schwab, Manfred, bt. (2011), "Carcinoma", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 657, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_848
  11. Schwab, Manfred, bt. (2011), "Sarcoma", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 3335, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_5161
  12. Potter, Jared W.; Jones, Kevin B.; Barrott, Jared J. (tháng 6 năm 2018), "Sarcoma–The standard-bearer in cancer discovery", Critical Reviews in Oncology/Hematology, 126: 1–5, doi:10.1016/j.critrevonc.2018.03.007, PMC 5961738, PMID 29759550, S2CID 29154857
  13. Mughal et al. 2010, tr. 32.
  14. Schwab, Manfred, bt. (2011), "Leukemia", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 2005, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_3322
  15. "Leukemia—Patient Version", cancer.gov, National Cancer Institute, truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022
  16. Mughal et al. 2010, tr. 19.
  17. Owens, Colette; Younes, Anas (2016), "Introduction", trong Younes, Anas (bt.), Handbook of Lymphoma, Springer International Publishing, tr. 1–9, doi:10.1007/978-3-319-08467-1_1
  18. Gullo, Charles A. (2011), "Multiple Myeloma", trong Schwab, Manfred (bt.), Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 2401–2404, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_3898
  19. Matsumoto, Toshio; Abe, Masahiro (ngày 1 tháng 4 năm 2006), "Bone Destruction in Multiple Myeloma", Annals of the New York Academy of Sciences, 1068 (1): 319–326, doi:10.1196/annals.1346.035, PMID 16831932, S2CID 17139655
  20. Danaei, Goodarz; Vander Hoorn, Stephen; Lopez, Alan D; Murray, Christopher JL; Ezzati, Majid (tháng 11 năm 2005), "Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors", The Lancet, 366 (9499): 1784–1793, doi:10.1016/S0140-6736(05)67725-2, S2CID 17354479
  21. Macdonald, Sara; Cunningham, Yvonne; Patterson, Chris; Robb, Katie; Macleod, Una; Anker, Thomas; Hilton, Shona (ngày 26 tháng 4 năm 2018), "Mass media and risk factors for cancer: the under-representation of age", BMC Public Health, 18 (1), doi:10.1186/s12889-018-5341-9, PMC 5918870, PMID 29695238, S2CID 13955131
  22. Pappas, G. (tháng 11 năm 2009), "Infectious causes of cancer: an evolving educational saga", Clinical Microbiology and Infection, 15 (11): 961–963, doi:10.1111/j.1469-0691.2009.03034.x, PMID 19874378, S2CID 36209766
  23. Gilbert, Ethel S. (tháng 1 năm 2009), "Ionising radiation and cancer risks: What have we learned from epidemiology?", International Journal of Radiation Biology, 85 (6): 467–482, doi:10.1080/09553000902883836, PMC 2859619, PMID 19401906, S2CID 25850844
  24. Soliman, Maher (ngày 16 tháng 5 năm 2018), "Cancer Causing Chemicals", trong Atroshi, Faik (bt.), Cancer Causing Substances, InTech, doi:10.5772/intechopen.71560, S2CID 134884659
  25. Shacter, Emily; Weitzman, Sigmund A. (tháng 2 năm 2002), "Chronic inflammation and cancer", Oncology (Williston Park), 16 (2): 217–26, 229, discussion 230–2, PMID 11866137, S2CID 2673292
  26. Turati, F.; Edefonti, V.; Bosetti, C.; Ferraroni, M.; Malvezzi, M.; Franceschi, S.; Talamini, R.; Montella, M.; Levi, F.; Dal Maso, L.; Serraino, D.; Polesel, J.; Negri, E.; Decarli, A.; La Vecchia, C. (tháng 10 năm 2013), "Family history of cancer and the risk of cancer: a network of case–control studies", Annals of Oncology, 24 (10): 2651–2656, doi:10.1093/annonc/mdt280, PMID 23884440, S2CID 20094899
  27. a b Pecorino 2012, tr. 5.
  28. Cooper 2018, tr. 675.
  29. Cooper 2018, tr. 676.
  30. Fior & Zilhão 2019, tr. 4.

Sách