Sửa đổi Thành viên:Marrella

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 48: Dòng 48:
 
Chẩn đoán viêm phổi ''Pneumocystis'' được xác nhận ở cả 5 bệnh nhân trước tử vong bằng sinh thiết phổi kín hoặc mở. Các bệnh nhân không biết nhau và không biết hay tiếp xúc với các bạn tình có cùng bệnh trạng. 5 người không có tiền sử mắc bệnh hoa liễu. 4 có bằng chứng huyết thanh từng nhiễm viêm gan B nhưng hiện tại không thấy kháng nguyên bề mặt viêm gan B. Hai trong số năm người thường xuyên quan hệ đồng giới với các đối tác khác nhau. Cả 5 đều hít thuốc và 1 lạm dụng thuốc tiêm. Ba bệnh nhân bị suy sút trầm trọng số lượng tế bào lympho lệ thuộc tuyến ức và phản ứng tăng sinh với mitogen và antigen ''in vitro''. Nghiên cứu tế bào lympho không được thực hiện trên 2 bệnh nhân kia.
 
Chẩn đoán viêm phổi ''Pneumocystis'' được xác nhận ở cả 5 bệnh nhân trước tử vong bằng sinh thiết phổi kín hoặc mở. Các bệnh nhân không biết nhau và không biết hay tiếp xúc với các bạn tình có cùng bệnh trạng. 5 người không có tiền sử mắc bệnh hoa liễu. 4 có bằng chứng huyết thanh từng nhiễm viêm gan B nhưng hiện tại không thấy kháng nguyên bề mặt viêm gan B. Hai trong số năm người thường xuyên quan hệ đồng giới với các đối tác khác nhau. Cả 5 đều hít thuốc và 1 lạm dụng thuốc tiêm. Ba bệnh nhân bị suy sút trầm trọng số lượng tế bào lympho lệ thuộc tuyến ức và phản ứng tăng sinh với mitogen và antigen ''in vitro''. Nghiên cứu tế bào lympho không được thực hiện trên 2 bệnh nhân kia.
  
'''Ghi chú của ban biên tập''': viêm phổi ''Pneumocystis'' ở Hoa Kỳ gần như chỉ xảy ra với người bị ức chế miễn dịch nghiêm trọng. Việc 5 người trước đó khỏe mạnh nhiễm ''Pneumocystis'' mà không thấy biểu hiện suy giảm miễn dịch rõ ràng, là không bình thường. Thực tế tất cả bệnh nhân đều là người đồng tính gợi ý về mối liên hệ giữa một vài khía cạnh của lối sống đồng tính hoặc bệnh lây qua đường tình dục và viêm phổi ''Pneumocystis'' ở nhóm người này. Cả 5 bệnh nhân được mô tả trong báo cáo có CMV phát tán hoặc bệnh CMV xác minh phòng thí nghiệm trong vòng 5 tháng từ khi chẩn đoán viêm phổi ''Pneumocystis''. Nhiễm CMV từng được chỉ ra là gây những dị thường chức năng miễn dịch tế bào thoáng qua ''in vitro'' ở người khỏe mạnh. Mặc dù cả 3 bệnh nhân được xét nghiệm có chức năng miễn dịch tế bào bất thường, không thể đưa ra kết luận dứt khoát về vai trò của nhiễm CMV ở 5 ca vì thiếu dữ liệu công bố về chức năng miễn dịch tế bào ở người đồng tính nam khỏe mạnh có và không kháng thể CMV. Trong 1 báo cáo, 7 (3,6%) trên 194 bệnh nhân nhiễm ''Pneumocystis'' đồng nhiễm CMV; 40 (21%) người cùng lúc mắc thêm ít nhất một nhiễm trùng đáng kể khác. Tỷ lệ nhiễm CMV cao ở người đồng tính nam đã được báo cáo gần đây: 179 (94%) trên 190 nam đồng tính có kháng thể CMV huyết thanh và 14 (7,4%) có CMV niệu; so với 101 nam dị tính cùng tầm tuổi là 54% huyết thanh dương tính và 0 virus niệu. Trong một nghiên cứu khác về 64 nam, 4 (6,3%) xét nghiệm tinh dịch dương tính CMV, nhưng không ai có CMV trong nước tiểu. Hai trong 4 người tường thuật quan hệ tình dục đồng giới gần đây. Những phát hiện này gợi ý virus không chỉ sẵn hiện diện trong tinh dịch hơn nước tiểu mà tinh dịch còn có thể là phương tiện truyền nhiễm CMV quan trọng.
+
'''Ghi chú của ban biên tập''': viêm phổi ''Pneumocystis'' ở Hoa Kỳ gần như chỉ xảy ra với người bị ức chế miễn dịch nghiêm trọng. Việc 5 người trước đó khỏe mạnh nhiễm ''Pneumocystis'' mà không thấy biểu hiện suy giảm miễn dịch rõ ràng, là không bình thường. Thực tế tất cả bệnh nhân đều là người đồng tính gợi ý về mối liên hệ giữa một vài khía cạnh của lối sống đồng tính hoặc bệnh lây qua đường tình dục và viêm phổi ''Pneumocystis'' ở nhóm người này. Cả 5 bệnh nhân được mô tả trong báo cáo có CMV phát tán hoặc bệnh CMV xác minh phòng thí nghiệm trong vòng 5 tháng từ khi chẩn đoán viêm phổi ''Pneumocystis''. Nhiễm CMV từng được chỉ ra là gây những dị thường chức năng miễn dịch tế bào thoáng qua ''in vitro'' ở người khỏe mạnh. Mặc dù cả 3 bệnh nhân được xét nghiệm có chức năng miễn dịch tế bào bất thường, không thể đưa ra kết luận dứt khoát về vai trò của nhiễm CMV ở 5 ca vì thiếu dữ liệu công bố về chức năng miễn dịch tế bào ở người đồng tính nam khỏe mạnh có và không kháng thể CMV. Trong 1 báo cáo, 7 (3,6%) trong 194 bệnh nhân nhiễm ''Pneumocystis'' đồng nhiễm CMV; 40 (21%) người cùng lúc mắc thêm ít nhất một nhiễm trùng đáng kể khác. Tỷ lệ nhiễm CMV cao ở người đồng tính nam đã được báo cáo gần đây: 179 (94%) trên 190 nam đồng tính có kháng thể CMV huyết thanh và 14 (7,4%) có CMV niệu; so với 101 nam dị tính cùng tầm tuổi là 54% huyết thanh dương tính và 0 virus niệu. Trong một nghiên cứu khác về 64 nam, 4 (6,3%) xét nghiệm tinh dịch dương tính CMV, nhưng không ai có CMV trong nước tiểu. Hai trong 4 người tường thuật quan hệ tình dục đồng giới gần đây. Những phát hiện này gợi ý virus không chỉ sẵn hiện diện trong tinh dịch hơn nước tiểu mà tinh dịch còn có thể là phương tiện truyền nhiễm CMV quan trọng.
  
 
Tất cả những quan sát trên gợi ý khả năng một rối loạn chức năng miễn dịch tế bào liên quan đến một kiểu phơi nhiễm chung đã dẫn đến những nhiễm trùng cơ hội như pneumocystosis và candidiasis. Mặc dù vai trò của nhiễm CMV trong bệnh sinh pneumocystosis không được biết, khả năng nhiễm ''P. carinii'' phải được xem xét kỹ lưỡng trong chẩn đoán phân biệt cho những người đồng tính nam trước khỏe mạnh bị khó thở và viêm phổi.
 
Tất cả những quan sát trên gợi ý khả năng một rối loạn chức năng miễn dịch tế bào liên quan đến một kiểu phơi nhiễm chung đã dẫn đến những nhiễm trùng cơ hội như pneumocystosis và candidiasis. Mặc dù vai trò của nhiễm CMV trong bệnh sinh pneumocystosis không được biết, khả năng nhiễm ''P. carinii'' phải được xem xét kỹ lưỡng trong chẩn đoán phân biệt cho những người đồng tính nam trước khỏe mạnh bị khó thở và viêm phổi.

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: