Sửa đổi Sarcoma Ewing

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 29: Dòng 29:
 
Sarcoma Ewing không có biểu hiện lâm sàng đặc trưng,<ref name="Riggi"/> tuy nhiên hầu hết bệnh nhân cảm nhận đau.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1018}} Cơn đau lúc đầu thường nhẹ, cục bộ, không liên tục nên hay bị nhầm là chấn thương do những hoạt động thường ngày hay thể thao.<ref name="Grünewald"/> Do vậy, bệnh nhân không có phản ứng tích cực trong thời gian dài cho đến khi mức độ đau trở nên nghiêm trọng hơn.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1018}} Trung bình, bệnh được chẩn đoán sau thời điểm triệu chứng khởi phát 34 tuần.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1019}} Vị trí hay bị là xương thân và xương dài, cụ thể hay gặp nhất là xương chậu và xương đùi.<ref name="Iwamoto">{{cite journal | last1 = Iwamoto | first1 = Y. | title = Diagnosis and Treatment of Ewing's Sarcoma | journal = Japanese Journal of Clinical Oncology | date = 2 February 2007 | volume = 37 | issue = 2 | pages = 79–89 | doi = 10.1093/jjco/hyl142 | pmid = 17272319 | s2cid = 18987196 | doi-access = free}}</ref> Sarcoma Ewing ngoài xương (đa phần là mô mềm ngực và bên cột sống) hiếm hơn, chiếm 20% và chủ yếu ở người lớn.<ref name="Riggi"/> Khối u có thể sờ hoặc nhìn thấy nhưng không phải luôn dễ và sớm phát hiện được.<ref name="Iwamoto"/> Các ca bệnh tiến triển thường có những biểu hiện sốt, viêm, chán ăn, sụt cân.<ref name="Iwamoto"/>
 
Sarcoma Ewing không có biểu hiện lâm sàng đặc trưng,<ref name="Riggi"/> tuy nhiên hầu hết bệnh nhân cảm nhận đau.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1018}} Cơn đau lúc đầu thường nhẹ, cục bộ, không liên tục nên hay bị nhầm là chấn thương do những hoạt động thường ngày hay thể thao.<ref name="Grünewald"/> Do vậy, bệnh nhân không có phản ứng tích cực trong thời gian dài cho đến khi mức độ đau trở nên nghiêm trọng hơn.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1018}} Trung bình, bệnh được chẩn đoán sau thời điểm triệu chứng khởi phát 34 tuần.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1019}} Vị trí hay bị là xương thân và xương dài, cụ thể hay gặp nhất là xương chậu và xương đùi.<ref name="Iwamoto">{{cite journal | last1 = Iwamoto | first1 = Y. | title = Diagnosis and Treatment of Ewing's Sarcoma | journal = Japanese Journal of Clinical Oncology | date = 2 February 2007 | volume = 37 | issue = 2 | pages = 79–89 | doi = 10.1093/jjco/hyl142 | pmid = 17272319 | s2cid = 18987196 | doi-access = free}}</ref> Sarcoma Ewing ngoài xương (đa phần là mô mềm ngực và bên cột sống) hiếm hơn, chiếm 20% và chủ yếu ở người lớn.<ref name="Riggi"/> Khối u có thể sờ hoặc nhìn thấy nhưng không phải luôn dễ và sớm phát hiện được.<ref name="Iwamoto"/> Các ca bệnh tiến triển thường có những biểu hiện sốt, viêm, chán ăn, sụt cân.<ref name="Iwamoto"/>
  
Chụp X quang là một bước kiểm tra ban đầu dựa trên dấu hiệu nghi ngờ.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1019}} Sarcoma Ewing trên ảnh X quang điển hình có nhiều điểm tiêu hủy xương hợp lại mà được mô tả như "nhậy gặm".<ref name="Riggi"/> Khối u phát triển đẩy màng xương tạo ra tam giác Codman hoặc diện mạo "vỏ hành".<ref name="Riggi"/><ref name="Iwamoto"/> Chụp cộng hưởng từ (MRI) cung cấp hình ảnh rõ nét hơn để đánh giá phạm vi bệnh và hữu ích đối với khối u mô mềm.<ref name="Grünewald"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Tất cả bệnh nhân nên được chụp X quang và cắt lớp vi tính (CT) vùng ngực vì phổi là địa điểm di căn phổ biến nhất, tiếp đến là xương.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Chẩn đoán dựa vào phân tích mô và phân tử các mẫu sinh thiết hoặc phần khối u cắt bỏ.<ref name="Riggi"/> Khám nghiệm mô học, sarcoma Ewing điển hình bao gồm các tế bào xanh lam tròn nhỏ, nhân nổi bật, ít tế bào chất.<ref name="Riggi"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Vì nhiều loại ung thư khác cũng có những đặc điểm này<ref name="Riggi"/> nên chẩn đoán xác định đòi hỏi tìm ra những đặc trưng của sarcoma Ewing, tiêu biểu là chuyển đoạn t(11;22)(q24;q12).<ref name="Iwamoto"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}}
+
Chụp X quang là một bước kiểm tra ban đầu dựa trên dấu hiệu nghi ngờ.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1019}} Sarcoma Ewing trên ảnh X quang điển hình có nhiều điểm tiêu hủy xương hợp lại mà được mô tả như "nhậy gặm".<ref name="Riggi"/> Khối u phát triển đẩy màng xương tạo ra tam giác Codman hoặc diện mạo "vỏ hành".<ref name="Riggi"/><ref name="Iwamoto"/> Chụp cộng hưởng từ (MRI) cung cấp hình ảnh rõ nét hơn để đánh giá phạm vi bệnh và hữu ích đối với khối u mô mềm.<ref name="Grünewald"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Tất cả bệnh nhân nên được chụp X quang và cắt lớp vi tính (CT) vùng ngực vì phổi là địa điểm di căn phổ biến nhất, tiếp đến là xương.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Chẩn đoán dựa vào phân tích mô và phân tử các mẫu sinh thiết hoặc phần khối u cắt bỏ.<ref name="Riggi"/> Khám nghiệm mô học, sarcoma Ewing điển hình bao gồm các tế bào xanh lam tròn nhỏ, nhân nổi bật, ít tế bào chất.<ref name="Riggi"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}}
  
 
Yếu tố tiên lượng quan trọng nhất là tình trạng di căn xa lúc chẩn đoán.<ref name="Gaspar">{{cite journal | last1 = Gaspar | first1 = Nathalie | last2 = Hawkins | first2 = Douglas S. | last3 = Dirksen | first3 = Uta | last4 = Lewis | first4 = Ian J. | last5 = Ferrari | first5 = Stefano | last6 = Le Deley | first6 = Marie-Cecile | last7 = Kovar | first7 = Heinrich | last8 = Grimer | first8 = Robert | last9 = Whelan | first9 = Jeremy | last10 = Claude | first10 = Line | last11 = Delattre | first11 = Olivier | last12 = Paulussen | first12 = Michael | last13 = Picci | first13 = Piero | last14 = Sundby Hall | first14 = Kirsten | last15 = van den Berg | first15 = Hendrik | last16 = Ladenstein | first16 = Ruth | last17 = Michon | first17 = Jean | last18 = Hjorth | first18 = Lars | last19 = Judson | first19 = Ian | last20 = Luksch | first20 = Roberto | last21 = Bernstein | first21 = Mark L. | last22 = Marec-Bérard | first22 = Perrine | last23 = Brennan | first23 = Bernadette | last24 = Craft | first24 = Alan W. | last25 = Womer | first25 = Richard B. | last26 = Juergens | first26 = Heribert | last27 = Oberlin | first27 = Odile | title = Ewing Sarcoma: Current Management and Future Approaches Through Collaboration | journal = Journal of Clinical Oncology | date = 20 September 2015 | volume = 33 | issue = 27 | pages = 3036–3046 | doi = 10.1200/JCO.2014.59.5256 | pmid = 26304893 | s2cid = 3098342}}</ref> Sarcoma Ewing có tỷ lệ di căn cao 20 đến 40% và địa điểm di căn ảnh hưởng đến tiên lượng, xấu nhất là tủy xương và tốt hơn là phổi.<ref name="Biswas"/> Tỷ lệ sống 5 năm với bệnh nhân di căn là dưới 30%,<ref name="Gaspar"/> trong khi người có bệnh khu biệt và phản ứng với điều trị là khoảng 70%.<ref name="Gaspar"/><ref name="Biswas"/> Phương thức điều trị là hóa trị kết hợp các biện pháp kiểm soát cục bộ như phẫu thuật hay xạ trị.<ref name="Grünewald"/> Hóa trị tiến hành trước để giảm thiểu kích cỡ khối u và đối phó vi di căn được dự kiến tồn tại ở mọi bệnh nhân;<ref name="Grünewald"/> trong quá khứ, hầu hết những bệnh nhân mà chỉ được chữa bằng phẫu thuật hay xạ trị đã qua đời vì di căn.<ref name="Gaspar"/><ref name="Biswas">{{cite journal | last1 = Biswas | first1 = Bivas | last2 = Bakhshi | first2 = Sameer | title = Management of Ewing sarcoma family of tumors: Current scenario and unmet need | journal = World Journal of Orthopedics | date = 2016 | volume = 7 | issue = 9 | page = 527 | doi = 10.5312/wjo.v7.i9.527 | pmid = 27672565 | pmc = 5027007 | s2cid = 15389123 | doi-access = free}}</ref> Ví dụ một phác đồ tích cực bước đầu (EE99) sử dụng vincristine, ifosfamide, doxorubicin, và etoposide (VIDE),<ref name="Biswas"/> theo sau là hóa trị củng cố lâu dài để diệt trừ những tế bào ung thư còn sót lại.<ref name="Grünewald"/> Tình huống bệnh tái phát gắn với tiên lượng xấu cho dù có tích cực điều trị thêm.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1021}} Trường hợp này chưa có liệu pháp tiêu chuẩn<ref name="Gaspar"/> và cơ hội sống lâu dài là 20% nếu bệnh tái lặp cục bộ và 10% nếu di căn xa.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1021}}
 
Yếu tố tiên lượng quan trọng nhất là tình trạng di căn xa lúc chẩn đoán.<ref name="Gaspar">{{cite journal | last1 = Gaspar | first1 = Nathalie | last2 = Hawkins | first2 = Douglas S. | last3 = Dirksen | first3 = Uta | last4 = Lewis | first4 = Ian J. | last5 = Ferrari | first5 = Stefano | last6 = Le Deley | first6 = Marie-Cecile | last7 = Kovar | first7 = Heinrich | last8 = Grimer | first8 = Robert | last9 = Whelan | first9 = Jeremy | last10 = Claude | first10 = Line | last11 = Delattre | first11 = Olivier | last12 = Paulussen | first12 = Michael | last13 = Picci | first13 = Piero | last14 = Sundby Hall | first14 = Kirsten | last15 = van den Berg | first15 = Hendrik | last16 = Ladenstein | first16 = Ruth | last17 = Michon | first17 = Jean | last18 = Hjorth | first18 = Lars | last19 = Judson | first19 = Ian | last20 = Luksch | first20 = Roberto | last21 = Bernstein | first21 = Mark L. | last22 = Marec-Bérard | first22 = Perrine | last23 = Brennan | first23 = Bernadette | last24 = Craft | first24 = Alan W. | last25 = Womer | first25 = Richard B. | last26 = Juergens | first26 = Heribert | last27 = Oberlin | first27 = Odile | title = Ewing Sarcoma: Current Management and Future Approaches Through Collaboration | journal = Journal of Clinical Oncology | date = 20 September 2015 | volume = 33 | issue = 27 | pages = 3036–3046 | doi = 10.1200/JCO.2014.59.5256 | pmid = 26304893 | s2cid = 3098342}}</ref> Sarcoma Ewing có tỷ lệ di căn cao 20 đến 40% và địa điểm di căn ảnh hưởng đến tiên lượng, xấu nhất là tủy xương và tốt hơn là phổi.<ref name="Biswas"/> Tỷ lệ sống 5 năm với bệnh nhân di căn là dưới 30%,<ref name="Gaspar"/> trong khi người có bệnh khu biệt và phản ứng với điều trị là khoảng 70%.<ref name="Gaspar"/><ref name="Biswas"/> Phương thức điều trị là hóa trị kết hợp các biện pháp kiểm soát cục bộ như phẫu thuật hay xạ trị.<ref name="Grünewald"/> Hóa trị tiến hành trước để giảm thiểu kích cỡ khối u và đối phó vi di căn được dự kiến tồn tại ở mọi bệnh nhân;<ref name="Grünewald"/> trong quá khứ, hầu hết những bệnh nhân mà chỉ được chữa bằng phẫu thuật hay xạ trị đã qua đời vì di căn.<ref name="Gaspar"/><ref name="Biswas">{{cite journal | last1 = Biswas | first1 = Bivas | last2 = Bakhshi | first2 = Sameer | title = Management of Ewing sarcoma family of tumors: Current scenario and unmet need | journal = World Journal of Orthopedics | date = 2016 | volume = 7 | issue = 9 | page = 527 | doi = 10.5312/wjo.v7.i9.527 | pmid = 27672565 | pmc = 5027007 | s2cid = 15389123 | doi-access = free}}</ref> Ví dụ một phác đồ tích cực bước đầu (EE99) sử dụng vincristine, ifosfamide, doxorubicin, và etoposide (VIDE),<ref name="Biswas"/> theo sau là hóa trị củng cố lâu dài để diệt trừ những tế bào ung thư còn sót lại.<ref name="Grünewald"/> Tình huống bệnh tái phát gắn với tiên lượng xấu cho dù có tích cực điều trị thêm.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1021}} Trường hợp này chưa có liệu pháp tiêu chuẩn<ref name="Gaspar"/> và cơ hội sống lâu dài là 20% nếu bệnh tái lặp cục bộ và 10% nếu di căn xa.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1021}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)