n |
|||
(Không hiển thị 41 phiên bản của cùng người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | <indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | ||
− | + | {{Infobox medical condition | |
− | '''Ung thư''' là nhóm các bệnh có đặc điểm những tế bào bất thường phân chia không kiểm soát và xâm lấn hoặc lan sang những bộ phận khác của cơ thể.{{sfn|Pecorino|2012|p=2}}{{sfn|Fior|Zilhão|2019|p=2}} Khả năng xâm lấn ra ngoài địa điểm ban đầu làm nên nét khác biệt căn bản giữa ung thư hay '''khối u ác tính''' với [[u lành]], dù vậy một số loại u lành có thể biến thành u ác.<ref>{{cite journal | last = Patel | first = Aisha | title = Benign vs Malignant Tumors | journal = JAMA Oncology | date = 1 September 2020 | volume = 6 | issue = 9 | page = 1488 | doi = 10.1001/jamaoncol.2020.2592 | pmid = 32729930 | s2cid = 220877984 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Cooper|2018|p=670}} Về bản chất, ung thư là bệnh về [[gen]] hay [[di truyền]] phát sinh khi có sự tích lũy những biến đổi cấp phân tử trong [[bộ gen]] của những [[tế bào soma]].{{sfn|DeVita et al.|2011|p=2}} Một số đặc tính cốt lõi của ung thư gồm: không ngừng ra tín hiệu tăng sinh, lẩn tránh các tác nhân ức chế sinh trưởng, kháng chết tế bào, cho phép nhân bản vĩnh viễn, kích thích hình thành mạch, kích hoạt xâm lấn và di căn.<ref>{{cite journal | last1 = Hanahan | first1 = Douglas | last2 = Weinberg | first2 = Robert A. | title = Hallmarks of Cancer: The Next Generation | journal = Cell | date = March 2011 | volume = 144 | issue = 5 | pages = 646–674 | doi = 10.1016/j.cell.2011.02.013 | pmid = 21376230 | s2cid = 13011249}}</ref> | + | | name = Ung thư |
+ | | image = File:Types_of_tumor_cells.jpg | ||
+ | | caption = Ung thư (phải) phát triển không thể kiểm soát và xâm lấn mô xung quanh; u lành (trái) bị ngăn cách với mô lân cận. | ||
+ | | field = [[Ung thư học]] | ||
+ | | synonyms = Khối u ác tính, u ác | ||
+ | | pronounce = | ||
+ | | symptoms = Nổi u, sưng hạch, loét, đau, xuất huyết, sụt cân, khó thở, mệt mỏi, trầm cảm, suy giảm nhận thức.{{sfn|Stephens|Aigner|2016|p=47–49, 54}}<ref name="Cleeland"/> | ||
+ | | complications = | ||
+ | | onset = | ||
+ | | duration = | ||
+ | | causes = | ||
+ | | risks = Thuốc lá, tác nhân lây nhiễm, đồ uống có cồn, ánh sáng mặt trời và bức xạ tử ngoại, bức xạ ion hóa, chế độ ăn không lành mạnh, lười vận động, béo phì, ô nhiễm môi trường, nghề nghiệp, một số dược phẩm.{{sfn|Wild et al.|2020|loc=Chapter 2–Causes of cancer, including hazardous circumstances|p=49–143}} | ||
+ | | diagnosis = Khám thân thể, xét nghiệm phòng thí nghiệm, chụp ảnh y khoa, sinh thiết.<ref name="JOCD"/> | ||
+ | | differential = | ||
+ | | prevention = Không hút thuốc lá, hạn chế đồ uống có cồn, cải thiện chế độ ăn, tiêm chủng, tích cực vận động, duy trì cân nặng phù hợp, tránh: hóa chất, bức xạ ion hóa, cực tím, ô nhiễm môi trường.<ref name="Anand"/><ref>{{cite web | url = https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/cancer | title = Cancer | date = 3 February 2022 | website = who.int | publisher = World Health Organization | access-date = 14 March 2022}}</ref> | ||
+ | | treatment = Các phương pháp chính: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp hormone,{{sfn|Stephens|Aigner|2016|p=85, 103, 106}} liệu pháp nhắm đích.<ref name="Padma"/> | ||
+ | | medication = | ||
+ | | prognosis = | ||
+ | | frequency = 19,3 triệu (2020)<ref name="Sung"/> | ||
+ | | deaths = 10 triệu (2020)<ref name="Sung"/> | ||
+ | }} | ||
+ | '''Ung thư''' là nhóm các bệnh có đặc điểm những tế bào bất thường phân chia không kiểm soát và xâm lấn hoặc lan sang những bộ phận khác của cơ thể.{{sfn|Pecorino|2012|p=2}}{{sfn|Fior|Zilhão|2019|p=2}} Khả năng xâm lấn ra ngoài địa điểm ban đầu làm nên nét khác biệt căn bản giữa ung thư hay '''khối u ác tính''' với [[u lành]], dù vậy một số loại u lành có thể biến thành u ác.<ref>{{cite journal | last = Patel | first = Aisha | title = Benign vs Malignant Tumors | journal = JAMA Oncology | date = 1 September 2020 | volume = 6 | issue = 9 | page = 1488 | doi = 10.1001/jamaoncol.2020.2592 | pmid = 32729930 | s2cid = 220877984 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Cooper|2018|p=670}} Về bản chất, ung thư là bệnh về [[gen]] hay [[di truyền]] phát sinh khi có sự tích lũy những biến đổi cấp phân tử trong [[bộ gen]] của những [[tế bào soma]].{{sfn|DeVita et al.|2011|p=2}} Một số đặc tính cốt lõi của ung thư gồm: không ngừng ra tín hiệu tăng sinh, lẩn tránh các tác nhân ức chế sinh trưởng, kháng chết tế bào, cho phép nhân bản vĩnh viễn, kích thích hình thành mạch, kích hoạt xâm lấn và di căn.<ref>{{cite journal | last1 = Hanahan | first1 = Douglas | last2 = Weinberg | first2 = Robert A. | title = Hallmarks of Cancer: The Next Generation | journal = Cell | date = March 2011 | volume = 144 | issue = 5 | pages = 646–674 | doi = 10.1016/j.cell.2011.02.013 | pmid = 21376230 | s2cid = 13011249}}</ref> Dấu hiệu và triệu chứng có thể là nổi u, sưng hạch, loét, đau, xuất huyết, sụt cân, khó thở, mệt mỏi, trầm cảm, suy giảm nhận thức.{{sfn|Stephens|Aigner|2016|p=47–49, 54}}<ref name="Cleeland">{{cite journal | last = Cleeland | first = Charles S. | title = Cancer-related symptoms | journal = Seminars in Radiation Oncology | date = July 2000 | volume = 10 | issue = 3 | pages = 175–190 | doi = 10.1053/srao.2000.6590 | pmid = 11034629 | s2cid = 34456428}}</ref> Con người đã biết đến hơn 100 loại ung thư.{{sfn|Pecorino|2012|p=2}}{{sfn|Cooper|2018|p=670}} | ||
− | Ung thư thường được phân loại theo nguồn gốc mô hay tế bào phát sinh.{{sfn|Pecorino|2012|p=2}}{{sfn|Cooper|2018|p=670}} Hầu hết các ca ung thư ở người là [[ung thư biểu mô]] (carcinoma) xảy ra ở [[biểu mô]].{{sfn|Fior|Zilhão|2019|p=197}}<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | chapter = Carcinoma | date = 2011 | pages = 657 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_848}}</ref> [[ | + | Ung thư thường được phân loại theo nguồn gốc mô hay tế bào phát sinh.{{sfn|Pecorino|2012|p=2}}{{sfn|Cooper|2018|p=670}} Hầu hết các ca ung thư ở người là [[ung thư biểu mô]] (carcinoma) xảy ra ở [[biểu mô]].{{sfn|Fior|Zilhão|2019|p=197}}<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | chapter = Carcinoma | date = 2011 | pages = 657 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_848}}</ref> [[Sarcoma]] là u ác tính gốc [[trung mô]], thường là [[mô liên kết]] (như cơ, xương)<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | chapter = Sarcoma | date = 2011 | pages = 3335 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_5161}}</ref> và loại này hiếm gặp.{{sfn|Cooper|2018|p=670}}<ref>{{cite journal | last1 = Potter | first1 = Jared W. | last2 = Jones | first2 = Kevin B. | last3 = Barrott | first3 = Jared J. | title = Sarcoma–The standard-bearer in cancer discovery | journal = Critical Reviews in Oncology/Hematology | date = June 2018 | volume = 126 | pages = 1–5 | doi = 10.1016/j.critrevonc.2018.03.007 | pmid = 29759550 | pmc = 5961738 | s2cid = 29154857 | doi-access = free}}</ref> [[Leukemia]] là sự tích lũy dư thừa những tế bào tạo máu bất thường, gọi là tế bào non, trong [[tủy xương]] và máu ngoại vi;{{sfn|Mughal et al.|2010|p=32}} hay đơn giản nó là ung thư [[tế bào máu]].<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | chapter = Leukemia | date = 2011 | pages = 2005 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_3322}}</ref><ref>{{cite web | url = https://www.cancer.gov/types/leukemia | title = Leukemia—Patient Version | website = cancer.gov | publisher = National Cancer Institute | access-date = 8 March 2022}}</ref> [[Lymphoma]] là ung thư hình thành từ mô hay [[tế bào bạch huyết]] (lympho){{sfn|Fior|Zilhão|2019|p=197}}{{sfn|Mughal et al.|2010|p=19}} gồm [[tế bào B]], [[tế bào T]], [[tế bào NK]] và được phân thành hai nhóm lớn là [[lymphoma Hodgkin]] và [[lymphoma không Hogdkin|không Hodgkin]].<ref>{{cite book | editor-last = Younes | editor-first = Anas | title = Handbook of Lymphoma | last1 = Owens | first1 = Colette | last2 = Younes | first2 = Anas | chapter = Introduction | date = 2016 | pages = 1–9 | publisher = Springer International Publishing | doi = 10.1007/978-3-319-08467-1_1}}</ref> [[Myeloma]] xảy ra khi một dòng [[tương bào]] trong tủy xương hóa ác tính dẫn đến sự sản sinh thừa thãi một loại kháng thể và phá hủy xương.<ref>{{cite book | editor-last = Schwab | editor-first = Manfred | title = Encyclopedia of Cancer | last1 = Gullo | first1 = Charles A. | chapter = Multiple Myeloma | date = 2011 | pages = 2401–2404 | publisher = Springer, Berlin, Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-642-16483-5_3898}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Matsumoto | first1 = Toshio | last2 = Abe | first2 = Masahiro | title = Bone Destruction in Multiple Myeloma | journal = Annals of the New York Academy of Sciences | date = 1 April 2006 | volume = 1068 | issue = 1 | pages = 319–326 | doi = 10.1196/annals.1346.035 | pmid = 16831932 | s2cid = 17139655}}</ref> |
− | Các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư là [[hút thuốc lá]], tiêu thụ [[đồ uống có cồn]], ăn ít rau quả, [[thừa cân]] và [[béo phì]].<ref>{{cite journal | last1 = Danaei | first1 = Goodarz | last2 = Vander Hoorn | first2 = Stephen | last3 = Lopez | first3 = Alan D | last4 = Murray | first4 = Christopher JL | last5 = Ezzati | first5 = Majid | title = Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors | journal = The Lancet | date = November 2005 | volume = 366 | issue = 9499 | pages = 1784–1793 | doi = 10.1016/S0140-6736(05)67725-2 | s2cid = 17354479 | doi-access = free}}</ref> Một số yếu tố nguy cơ đáng kể khác bao gồm: già hóa,<ref>{{cite journal | last1 = Macdonald | first1 = Sara | last2 = Cunningham | first2 = Yvonne | last3 = Patterson | first3 = Chris | last4 = Robb | first4 = Katie | last5 = Macleod | first5 = Una | last6 = Anker | first6 = Thomas | last7 = Hilton | first7 = Shona | title = Mass media and risk factors for cancer: the under-representation of age | journal = BMC Public Health | date = 26 April 2018 | volume = 18 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-018-5341-9 | pmid = 29695238 | pmc = 5918870 | s2cid = 13955131 | doi-access = free}}</ref> tác nhân lây nhiễm (tiêu biểu là [[virus]]),<ref>{{cite journal | last = Pappas | first = G. | title = Infectious causes of cancer: an evolving educational saga | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = November 2009 | volume = 15 | issue = 11 | pages = 961–963 | doi = 10.1111/j.1469-0691.2009.03034.x | pmid = 19874378 | s2cid = 36209766 | doi-access = free}}</ref> [[bức xạ ion hóa]],<ref>{{cite journal | last1 = Gilbert | first1 = Ethel S. | title = Ionising radiation and cancer risks: What have we learned from epidemiology? | journal = International Journal of Radiation Biology | date = January 2009 | volume = 85 | issue = 6 | pages = 467–482 | doi = 10.1080/09553000902883836 | pmid = 19401906 | pmc = 2859619 | s2cid = 25850844 | doi-access = free}}</ref> hóa chất (như [[thuốc bảo vệ thực vật]], [[nitrosamine]], [[aflatoxin]], [[arsenic]], [[dioxin]], ...),<ref>{{cite book | editor-last = Atroshi | editor-first = Faik | title = Cancer Causing Substances | last = Soliman | first = Maher | chapter = Cancer Causing Chemicals | date = 16 May 2018 | publisher = InTech | doi = 10.5772/intechopen.71560 | s2cid = 134884659 | doi-access = free}}</ref> viêm mạn tính | + | Các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư là [[hút thuốc lá]],{{efn|Theo báo cáo của [[Tổ chức Y tế Thế giới]] năm 2020, sử dụng thuốc lá là nguyên nhân gây ung thư phòng tránh được hàng đầu trên thế giới. Trong đó, thuốc lá điếu là hình thức phổ biến nhất và được xác định gây ra ít nhất 20 loại ung thư khác nhau. Mỗi năm ước tính trên thế giới có 2,4 triệu người chết vì ung thư có nguyên nhân từ việc hút thuốc lá. Các sản phẩm thuốc lá được dự kiến sẽ cướp đi sinh mạng của một tỷ người trong thế kỷ này, phần nhiều vì ung thư và chủ yếu ở các nước thu nhập vừa và thấp.{{sfn|Wild et al.|2020|p=50–51}}}} tiêu thụ [[đồ uống có cồn]], ăn ít rau quả, [[thừa cân]] và [[béo phì]].<ref>{{cite journal | last1 = Danaei | first1 = Goodarz | last2 = Vander Hoorn | first2 = Stephen | last3 = Lopez | first3 = Alan D | last4 = Murray | first4 = Christopher JL | last5 = Ezzati | first5 = Majid | title = Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors | journal = The Lancet | date = November 2005 | volume = 366 | issue = 9499 | pages = 1784–1793 | doi = 10.1016/S0140-6736(05)67725-2 | s2cid = 17354479 | doi-access = free}}</ref> Một số yếu tố nguy cơ đáng kể khác bao gồm: già hóa,<ref>{{cite journal | last1 = Macdonald | first1 = Sara | last2 = Cunningham | first2 = Yvonne | last3 = Patterson | first3 = Chris | last4 = Robb | first4 = Katie | last5 = Macleod | first5 = Una | last6 = Anker | first6 = Thomas | last7 = Hilton | first7 = Shona | title = Mass media and risk factors for cancer: the under-representation of age | journal = BMC Public Health | date = 26 April 2018 | volume = 18 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12889-018-5341-9 | pmid = 29695238 | pmc = 5918870 | s2cid = 13955131 | doi-access = free}}</ref> tác nhân lây nhiễm (tiêu biểu là [[virus]]),<ref>{{cite journal | last = Pappas | first = G. | title = Infectious causes of cancer: an evolving educational saga | journal = Clinical Microbiology and Infection | date = November 2009 | volume = 15 | issue = 11 | pages = 961–963 | doi = 10.1111/j.1469-0691.2009.03034.x | pmid = 19874378 | s2cid = 36209766 | doi-access = free}}</ref> [[bức xạ ion hóa]],<ref>{{cite journal | last1 = Gilbert | first1 = Ethel S. | title = Ionising radiation and cancer risks: What have we learned from epidemiology? | journal = International Journal of Radiation Biology | date = January 2009 | volume = 85 | issue = 6 | pages = 467–482 | doi = 10.1080/09553000902883836 | pmid = 19401906 | pmc = 2859619 | s2cid = 25850844 | doi-access = free}}</ref> hóa chất (như [[thuốc bảo vệ thực vật]], [[nitrosamine]], [[aflatoxin]], [[arsenic]], [[dioxin]], ...),<ref>{{cite book | editor-last = Atroshi | editor-first = Faik | title = Cancer Causing Substances | last = Soliman | first = Maher | chapter = Cancer Causing Chemicals | date = 16 May 2018 | publisher = InTech | doi = 10.5772/intechopen.71560 | s2cid = 134884659 | doi-access = free}}</ref> viêm mạn tính,<ref>{{cite journal | last1 = Shacter | first1 = Emily | last2 = Weitzman | first2 = Sigmund A. | title = Chronic inflammation and cancer | journal = Oncology (Williston Park) | volume = 16 | issue = 2 | pages = 217–26, 229; discussion 230–2 | date = February 2002 | pmid = 11866137 | s2cid = 2673292}}</ref> tiền sử gia đình.<ref>{{cite journal | last1 = Turati | first1 = F. | last2 = Edefonti | first2 = V. | last3 = Bosetti | first3 = C. | last4 = Ferraroni | first4 = M. | last5 = Malvezzi | first5 = M. | last6 = Franceschi | first6 = S. | last7 = Talamini | first7 = R. | last8 = Montella | first8 = M. | last9 = Levi | first9 = F. | last10 = Dal Maso | first10 = L. | last11 = Serraino | first11 = D. | last12 = Polesel | first12 = J. | last13 = Negri | first13 = E. | last14 = Decarli | first14 = A. | last15 = La Vecchia | first15 = C. | title = Family history of cancer and the risk of cancer: a network of case–control studies | journal = Annals of Oncology | date = October 2013 | volume = 24 | issue = 10 | pages = 2651–2656 | doi = 10.1093/annonc/mdt280 | pmid = 23884440 | s2cid = 20094899 | doi-access = free}}</ref> Hầu hết các [[tác nhân gây ung thư]] làm tổn hại [[DNA]] và gây nên những [[đột biến]], do đó ung thư là hệ quả của những biến đổi trong DNA.{{sfn|Pecorino|2012|p=5}}{{sfn|Cooper|2018|p=675}} Số khác không gây đột biến mà kích thích tăng sinh tế bào, trong khi một vài loại virus thì mang vật chất di truyền mới vào tế bào.{{sfn|Cooper|2018|p=676}} Thông thường, ung thư đòi hỏi phải có sự tích lũy đột biến và chọn lọc tự nhiên qua thời gian ở một quần thể tế bào soma, đây được xem như quá trình tiến hóa vi mô.{{sfn|Fior|Zilhão|2019|p=4}} Mặc dù vậy trong số ít trường hợp, một sự kiện tai họa trong tế bào có thể lập tức dẫn tới nhiều đột biến và ung thư sẽ đến đột ngột hơn thường lệ.{{sfn|Pecorino|2012|p=5}} |
+ | |||
+ | Ung thư có thể được phòng ngừa bằng các biện pháp không hút thuốc lá, hạn chế đồ uống có cồn, giảm calo, vận động, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, ăn ít thịt, ăn nhiều rau quả và ngũ cốc nguyên hạt, tiêm chủng, khám sức khỏe định kỳ.<ref name="Anand">{{cite journal | last1 = Anand | first1 = Preetha | last2 = Kunnumakara | first2 = Ajaikumar B. | last3 = Sundaram | first3 = Chitra | last4 = Harikumar | first4 = Kuzhuvelil B. | last5 = Tharakan | first5 = Sheeja T. | last6 = Lai | first6 = Oiki S. | last7 = Sung | first7 = Bokyung | last8 = Aggarwal | first8 = Bharat B. | title = Cancer is a Preventable Disease that Requires Major Lifestyle Changes | journal = Pharmaceutical Research | date = 15 July 2008 | volume = 25 | issue = 9 | pages = 2097–2116 | doi = 10.1007/s11095-008-9661-9 | pmid = 18626751 | pmc = 2515569 | s2cid = 5533634 | doi-access = free}}</ref> [[Tầm soát]] có thể giúp phát hiện ung thư sớm và làm tăng cơ hội điều trị hay chữa khỏi.<ref name="Schiffman">{{cite journal | last1 = Schiffman | first1 = Joshua D. | last2 = Fisher | first2 = Paul G. | last3 = Gibbs | first3 = Peter | title = Early Detection of Cancer: Past, Present, and Future | journal = American Society of Clinical Oncology Educational Book | date = May 2015 | issue = 35 | pages = 57–65 | doi = 10.14694/EdBook_AM.2015.35.57 | pmid = 25993143 | s2cid = 14391133 | doi-access = free}}</ref> Mặc dù vậy nhiều loại ung thư chưa có khuyến cáo tầm soát hiệu quả và tồn tại những mặt trái như chẩn đoán hay điều trị thừa.<ref name="Schiffman"/> Chẩn đoán ung thư dựa vào khám thân thể, các xét nghiệm phòng thí nghiệm, chụp ảnh y khoa, sinh thiết.<ref name="JOCD">{{cite journal | title = Cancer Diagnosis | url = https://www.omicsonline.org/scholarly/cancer-diagnosis-journals-articles-ppts-list.php | journal = Journal of Cancer Diagnosis | issn = 2476-2253 | access-date = 9 March 2022}}</ref><ref>{{cite web | url = https://www.cancer.gov/about-cancer/diagnosis-staging/diagnosis | title = How Cancer Is Diagnosed | date = 17 July 2019 | website = cancer.gov | publisher = National Cancer Institute | access-date = 9 March 2022}}</ref> Các phương pháp trụ cột và tiêu chuẩn trong điều trị ung thư là [[phẫu thuật]], [[hóa trị]], [[xạ trị]], [[liệu pháp miễn dịch]],<ref>{{cite journal | last1 = Esfahani | first1 = K. | last2 = Roudaia | first2 = L. | last3 = Buhlaiga | first3 = N. | last4 = Del Rincon | first4 = S.V. | last5 = Papneja | first5 = N. | last6 = Miller | first6 = W.H. | title = A Review of Cancer Immunotherapy: From the Past, to the Present, to the Future | journal = Current Oncology | date = 1 April 2020 | volume = 27 | issue = 12 | pages = 87–97 | doi = 10.3747/co.27.5223 | pmid = 32368178 | pmc = 7194005 | s2cid = 218504244 | doi-access = free}}</ref> ngoài ra quan trọng còn có [[liệu pháp nhắm đích]],<ref name="Padma">{{cite journal | last = Padma | first = Viswanadha Vijaya | title = An overview of targeted cancer therapy | journal = BioMedicine | date = 28 November 2015 | volume = 5 | issue = 4 | doi = 10.7603/s40681-015-0019-4 | pmid = 26613930 | pmc = 4662664 | s2cid = 18910935 | doi-access = free}}</ref> [[liệu pháp hormone]].<ref>{{cite journal | last1 = Abraham | first1 = Jacinta | last2 = Staffurth | first2 = John | title = Hormonal therapy for cancer | journal = Medicine | date = February 2020 | volume = 48 | issue = 2 | pages = 103–107 | doi = 10.1016/j.mpmed.2019.11.007}}</ref> Chăm sóc giảm nhẹ hết sức cần thiết cho bệnh nhân giai đoạn muộn.<ref>{{cite journal | last1 = Agarwal | first1 = Rajiv | last2 = Epstein | first2 = Andrew | title = The Role of Palliative Care in Oncology | journal = Seminars in Interventional Radiology | date = December 2017 | volume = 34 | issue = 04 | pages = 307–312 | doi = 10.1055/s-0037-1608702 | pmid = 29249853 | pmc = 5730447 | s2cid = 20406491 | doi-access = free}}</ref> Kết cục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là giai đoạn bệnh, kế đến đáng kể là độ tuổi, giới tính, thể trạng, năng lực miễn dịch của bệnh nhân, cùng chất lượng điều trị.<ref>{{cite journal | last1 = Gospodarowicz | first1 = Mary | last2 = O'Sullivan | first2 = Brian | title = Prognostic factors in cancer | journal = Seminars in Surgical Oncology | date = 2003 | volume = 21 | issue = 1 | pages = 13–18 | doi = 10.1002/ssu.10016 | pmid = 12923911 | s2cid = 71764912}}</ref> | ||
+ | |||
+ | Trong năm 2020, trên thế giới ước tính có 19,3 triệu ca mắc ung thư mới và gần 10 triệu người tử vong vì căn bệnh.<ref name="Sung">{{cite journal | last1 = Sung | first1 = Hyuna | last2 = Ferlay | first2 = Jacques | last3 = Siegel | first3 = Rebecca L. | last4 = Laversanne | first4 = Mathieu | last5 = Soerjomataram | first5 = Isabelle | last6 = Jemal | first6 = Ahmedin | last7 = Bray | first7 = Freddie | title = Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries | journal = CA: A Cancer Journal for Clinicians | date = 4 February 2021 | volume = 71 | issue = 3 | pages = 209–249 | doi = 10.3322/caac.21660 | pmid = 33538338 | pmc = 8879621 | doi-access = free}}</ref> [[Ung thư vú]] đã trở thành loại ung thư phổ biến nhất với 2,3 triệu ca mới, trong khi [[ung thư phổi]] là loại gây tử vong hàng đầu với 1,8 triệu người chết.<ref name="Sung"/> Tỷ lệ mắc và tử vong ở nam đều cao hơn nữ, lần lượt là 19 và 43%.<ref name="Sung"/> Đa phần số ca mắc (49,3%) và tử vong (58,3%) xảy ra ở châu Á, châu lục đông dân nhất (chiếm 59,5% dân số thế giới).<ref name="Sung"/> Kiểu ung thư ở trẻ em khác với người lớn, hay gặp nhất là leukemia, lymphoma và [[u hệ thần kinh trung ương]].{{sfn|Wild et al.|2020|p=122}} Con người đã bị mắc bệnh từ thời tiền sử, mặc dù vậy nó mới trở nên phổ biến hơn rõ rệt trong vài thập kỷ gần đây do dân số già hóa nhanh, hành vi nguy cơ gia tăng và sự hiện diện nhiều hơn của chất gây ung thư trong môi trường và sản phẩm tiêu dùng.<ref>{{cite journal | last = Faguet | first = Guy B. | title = A brief history of cancer: Age-old milestones underlying our current knowledge database | journal = International Journal of Cancer | date = 5 September 2014 | volume = 136 | issue = 9 | pages = 2022–2036 | doi = 10.1002/ijc.29134 | pmid = 25113657 | s2cid = 205950849 | doi-access = free}}</ref> Ung thư gây tổn thất kinh tế lớn nhất trong số những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới.<ref>{{cite journal | last1 = Bona | first1 = Lalisa Gemechu | last2 = Geleta | first2 = Dereje | last3 = Dulla | first3 = Dubale | last4 = Deribe | first4 = Bedilu | last5 = Ayalew | first5 = Mohammed | last6 = Ababi | first6 = Girma | last7 = Bogale | first7 = Netsanet | last8 = Mengistu | first8 = Kurabachew | last9 = Gadissa | first9 = Anteneh | last10 = Gebretsadik | first10 = Achamyelesh | title = Economic Burden of Cancer on Cancer Patients Treated at Hawassa University Comprehensive Specialized Hospital | journal = Cancer Control | date = 1 January 2021 | volume = 28 | page = 107327482110092 | doi = 10.1177/10732748211009252 | pmid = 33858225 | pmc = 8204646 | doi-access = free}}</ref> Ở châu Âu, tổng chi phí cho ung thư ước đạt 199 tỷ euro vào năm 2018.<ref>{{cite journal | last1 = Hofmarcher | first1 = Thomas | last2 = Lindgren | first2 = Peter | last3 = Wilking | first3 = Nils | last4 = Jönsson | first4 = Bengt | title = The cost of cancer in Europe 2018 | journal = European Journal of Cancer | date = April 2020 | volume = 129 | pages = 41–49 | doi = 10.1016/j.ejca.2020.01.011 | pmid = 32120274 | s2cid = 211831708 | doi-access = free}}</ref> | ||
+ | |||
+ | == Chú thích == | ||
+ | {{notelist}} | ||
− | |||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
{{reflist}} | {{reflist}} | ||
== Sách == | == Sách == | ||
+ | *{{cite book | editor1-last = Wild | editor1-first = Christopher P. | editor2-last = Weiderpass | editor2-first = Elisabete | editor3-last = Stewart | editor3-first = Bernard W. | date = 2020 | title = World Cancer Report: Cancer Research for Cancer Prevention | url = https://publications.iarc.fr/586 | publisher = World Health Organization | isbn = 978-92-832-0448-0 | ref = {{harvid|Wild et al.|2020}}}} | ||
+ | *{{cite book | last1 = Stephens | first1 = Frederick O. | last2 = Aigner | first2 = Karl Reinhard | title = Basics of Oncology | edition = 2 | date = 2016 | publisher = Springer, Cham | doi = 10.1007/978-3-319-23368-0 | isbn = 978-3-319-23368-0}} | ||
*{{cite book | editor1-last = Fior | editor1-first = Rita | editor2-last = Zilhão | editor2-first = Rita | date = 2019 | title = Molecular and Cell Biology of Cancer | edition = 1 | publisher = Springer, Cham | isbn = 978-3-030-11812-9 | doi = 10.1007/978-3-030-11812-9}} | *{{cite book | editor1-last = Fior | editor1-first = Rita | editor2-last = Zilhão | editor2-first = Rita | date = 2019 | title = Molecular and Cell Biology of Cancer | edition = 1 | publisher = Springer, Cham | isbn = 978-3-030-11812-9 | doi = 10.1007/978-3-030-11812-9}} | ||
*{{cite book | last = Pecorino | first = Lauren | date = 2012 | title = Molecular Biology of Cancer: Mechanisms, Targets, and Therapeutics | edition = 3 | publisher = Oxford University Press| isbn = 978-0-19-957717-0}} | *{{cite book | last = Pecorino | first = Lauren | date = 2012 | title = Molecular Biology of Cancer: Mechanisms, Targets, and Therapeutics | edition = 3 | publisher = Oxford University Press| isbn = 978-0-19-957717-0}} | ||
Dòng 17: | Dòng 46: | ||
*{{cite book | last = Cooper | first = Geoffrey M. | date = 2018 | title = The Cell: A Molecular Approach | edition = 8 | publisher = Oxford University Press | isbn = 978-1-60535-707-2}} | *{{cite book | last = Cooper | first = Geoffrey M. | date = 2018 | title = The Cell: A Molecular Approach | edition = 8 | publisher = Oxford University Press | isbn = 978-1-60535-707-2}} | ||
*{{cite book | last1 = Mughal | first1 = Tariq I. | last2 = Golman | first2 = John M. | last3 = Mughal | first3 = Sabena T. | date = 2010 | title = Understanding Leukemias, Lymphomas and Myelomas | publisher = Routledge | edition = 2 | isbn = 978-1-8418-4694-1 | doi = 10.1201/9780203734735 | ref = {{harvid|Mughal et al.|2010}}}} | *{{cite book | last1 = Mughal | first1 = Tariq I. | last2 = Golman | first2 = John M. | last3 = Mughal | first3 = Sabena T. | date = 2010 | title = Understanding Leukemias, Lymphomas and Myelomas | publisher = Routledge | edition = 2 | isbn = 978-1-8418-4694-1 | doi = 10.1201/9780203734735 | ref = {{harvid|Mughal et al.|2010}}}} | ||
− |
Bản hiện tại lúc 21:57, ngày 6 tháng 6 năm 2022
Ung thư | |
---|---|
Tên khác | Khối u ác tính, u ác |
Ung thư (phải) phát triển không thể kiểm soát và xâm lấn mô xung quanh; u lành (trái) bị ngăn cách với mô lân cận. | |
Chuyên khoa | Ung thư học |
Triệu chứng | Nổi u, sưng hạch, loét, đau, xuất huyết, sụt cân, khó thở, mệt mỏi, trầm cảm, suy giảm nhận thức.[1][2] |
Yếu tố nguy cơ | Thuốc lá, tác nhân lây nhiễm, đồ uống có cồn, ánh sáng mặt trời và bức xạ tử ngoại, bức xạ ion hóa, chế độ ăn không lành mạnh, lười vận động, béo phì, ô nhiễm môi trường, nghề nghiệp, một số dược phẩm.[3] |
Chẩn đoán | Khám thân thể, xét nghiệm phòng thí nghiệm, chụp ảnh y khoa, sinh thiết.[4] |
Phòng ngừa | Không hút thuốc lá, hạn chế đồ uống có cồn, cải thiện chế độ ăn, tiêm chủng, tích cực vận động, duy trì cân nặng phù hợp, tránh: hóa chất, bức xạ ion hóa, cực tím, ô nhiễm môi trường.[5][6] |
Điều trị | Các phương pháp chính: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp hormone,[7] liệu pháp nhắm đích.[8] |
Số người mắc | 19,3 triệu (2020)[9] |
Số người chết | 10 triệu (2020)[9] |
Ung thư là nhóm các bệnh có đặc điểm những tế bào bất thường phân chia không kiểm soát và xâm lấn hoặc lan sang những bộ phận khác của cơ thể.[10][11] Khả năng xâm lấn ra ngoài địa điểm ban đầu làm nên nét khác biệt căn bản giữa ung thư hay khối u ác tính với u lành, dù vậy một số loại u lành có thể biến thành u ác.[12][13] Về bản chất, ung thư là bệnh về gen hay di truyền phát sinh khi có sự tích lũy những biến đổi cấp phân tử trong bộ gen của những tế bào soma.[14] Một số đặc tính cốt lõi của ung thư gồm: không ngừng ra tín hiệu tăng sinh, lẩn tránh các tác nhân ức chế sinh trưởng, kháng chết tế bào, cho phép nhân bản vĩnh viễn, kích thích hình thành mạch, kích hoạt xâm lấn và di căn.[15] Dấu hiệu và triệu chứng có thể là nổi u, sưng hạch, loét, đau, xuất huyết, sụt cân, khó thở, mệt mỏi, trầm cảm, suy giảm nhận thức.[1][2] Con người đã biết đến hơn 100 loại ung thư.[10][13]
Ung thư thường được phân loại theo nguồn gốc mô hay tế bào phát sinh.[10][13] Hầu hết các ca ung thư ở người là ung thư biểu mô (carcinoma) xảy ra ở biểu mô.[16][17] Sarcoma là u ác tính gốc trung mô, thường là mô liên kết (như cơ, xương)[18] và loại này hiếm gặp.[13][19] Leukemia là sự tích lũy dư thừa những tế bào tạo máu bất thường, gọi là tế bào non, trong tủy xương và máu ngoại vi;[20] hay đơn giản nó là ung thư tế bào máu.[21][22] Lymphoma là ung thư hình thành từ mô hay tế bào bạch huyết (lympho)[16][23] gồm tế bào B, tế bào T, tế bào NK và được phân thành hai nhóm lớn là lymphoma Hodgkin và không Hodgkin.[24] Myeloma xảy ra khi một dòng tương bào trong tủy xương hóa ác tính dẫn đến sự sản sinh thừa thãi một loại kháng thể và phá hủy xương.[25][26]
Các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư là hút thuốc lá,[↓ 1] tiêu thụ đồ uống có cồn, ăn ít rau quả, thừa cân và béo phì.[28] Một số yếu tố nguy cơ đáng kể khác bao gồm: già hóa,[29] tác nhân lây nhiễm (tiêu biểu là virus),[30] bức xạ ion hóa,[31] hóa chất (như thuốc bảo vệ thực vật, nitrosamine, aflatoxin, arsenic, dioxin, ...),[32] viêm mạn tính,[33] tiền sử gia đình.[34] Hầu hết các tác nhân gây ung thư làm tổn hại DNA và gây nên những đột biến, do đó ung thư là hệ quả của những biến đổi trong DNA.[35][36] Số khác không gây đột biến mà kích thích tăng sinh tế bào, trong khi một vài loại virus thì mang vật chất di truyền mới vào tế bào.[37] Thông thường, ung thư đòi hỏi phải có sự tích lũy đột biến và chọn lọc tự nhiên qua thời gian ở một quần thể tế bào soma, đây được xem như quá trình tiến hóa vi mô.[38] Mặc dù vậy trong số ít trường hợp, một sự kiện tai họa trong tế bào có thể lập tức dẫn tới nhiều đột biến và ung thư sẽ đến đột ngột hơn thường lệ.[35]
Ung thư có thể được phòng ngừa bằng các biện pháp không hút thuốc lá, hạn chế đồ uống có cồn, giảm calo, vận động, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, ăn ít thịt, ăn nhiều rau quả và ngũ cốc nguyên hạt, tiêm chủng, khám sức khỏe định kỳ.[5] Tầm soát có thể giúp phát hiện ung thư sớm và làm tăng cơ hội điều trị hay chữa khỏi.[39] Mặc dù vậy nhiều loại ung thư chưa có khuyến cáo tầm soát hiệu quả và tồn tại những mặt trái như chẩn đoán hay điều trị thừa.[39] Chẩn đoán ung thư dựa vào khám thân thể, các xét nghiệm phòng thí nghiệm, chụp ảnh y khoa, sinh thiết.[4][40] Các phương pháp trụ cột và tiêu chuẩn trong điều trị ung thư là phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch,[41] ngoài ra quan trọng còn có liệu pháp nhắm đích,[8] liệu pháp hormone.[42] Chăm sóc giảm nhẹ hết sức cần thiết cho bệnh nhân giai đoạn muộn.[43] Kết cục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là giai đoạn bệnh, kế đến đáng kể là độ tuổi, giới tính, thể trạng, năng lực miễn dịch của bệnh nhân, cùng chất lượng điều trị.[44]
Trong năm 2020, trên thế giới ước tính có 19,3 triệu ca mắc ung thư mới và gần 10 triệu người tử vong vì căn bệnh.[9] Ung thư vú đã trở thành loại ung thư phổ biến nhất với 2,3 triệu ca mới, trong khi ung thư phổi là loại gây tử vong hàng đầu với 1,8 triệu người chết.[9] Tỷ lệ mắc và tử vong ở nam đều cao hơn nữ, lần lượt là 19 và 43%.[9] Đa phần số ca mắc (49,3%) và tử vong (58,3%) xảy ra ở châu Á, châu lục đông dân nhất (chiếm 59,5% dân số thế giới).[9] Kiểu ung thư ở trẻ em khác với người lớn, hay gặp nhất là leukemia, lymphoma và u hệ thần kinh trung ương.[45] Con người đã bị mắc bệnh từ thời tiền sử, mặc dù vậy nó mới trở nên phổ biến hơn rõ rệt trong vài thập kỷ gần đây do dân số già hóa nhanh, hành vi nguy cơ gia tăng và sự hiện diện nhiều hơn của chất gây ung thư trong môi trường và sản phẩm tiêu dùng.[46] Ung thư gây tổn thất kinh tế lớn nhất trong số những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới.[47] Ở châu Âu, tổng chi phí cho ung thư ước đạt 199 tỷ euro vào năm 2018.[48]
Chú thích[sửa]
- ↑ Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2020, sử dụng thuốc lá là nguyên nhân gây ung thư phòng tránh được hàng đầu trên thế giới. Trong đó, thuốc lá điếu là hình thức phổ biến nhất và được xác định gây ra ít nhất 20 loại ung thư khác nhau. Mỗi năm ước tính trên thế giới có 2,4 triệu người chết vì ung thư có nguyên nhân từ việc hút thuốc lá. Các sản phẩm thuốc lá được dự kiến sẽ cướp đi sinh mạng của một tỷ người trong thế kỷ này, phần nhiều vì ung thư và chủ yếu ở các nước thu nhập vừa và thấp.[27]
Tham khảo[sửa]
- ↑ a b Stephens & Aigner 2016, tr. 47–49, 54.
- ↑ a b Cleeland, Charles S. (tháng 7 năm 2000), "Cancer-related symptoms", Seminars in Radiation Oncology, 10 (3): 175–190, doi:10.1053/srao.2000.6590, PMID 11034629, S2CID 34456428
- ↑ Wild et al. 2020, tr. 49–143, Chapter 2–Causes of cancer, including hazardous circumstances.
- ↑ a b "Cancer Diagnosis", Journal of Cancer Diagnosis, ISSN 2476-2253, truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022
- ↑ a b Anand, Preetha; Kunnumakara, Ajaikumar B.; Sundaram, Chitra; Harikumar, Kuzhuvelil B.; Tharakan, Sheeja T.; Lai, Oiki S.; Sung, Bokyung; Aggarwal, Bharat B. (ngày 15 tháng 7 năm 2008), "Cancer is a Preventable Disease that Requires Major Lifestyle Changes", Pharmaceutical Research, 25 (9): 2097–2116, doi:10.1007/s11095-008-9661-9, PMC 2515569, PMID 18626751, S2CID 5533634
- ↑ "Cancer", who.int, World Health Organization, ngày 3 tháng 2 năm 2022, truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2022
- ↑ Stephens & Aigner 2016, tr. 85, 103, 106.
- ↑ a b Padma, Viswanadha Vijaya (ngày 28 tháng 11 năm 2015), "An overview of targeted cancer therapy", BioMedicine, 5 (4), doi:10.7603/s40681-015-0019-4, PMC 4662664, PMID 26613930, S2CID 18910935
- ↑ a b c d e f Sung, Hyuna; Ferlay, Jacques; Siegel, Rebecca L.; Laversanne, Mathieu; Soerjomataram, Isabelle; Jemal, Ahmedin; Bray, Freddie (ngày 4 tháng 2 năm 2021), "Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries", CA: A Cancer Journal for Clinicians, 71 (3): 209–249, doi:10.3322/caac.21660, PMC 8879621, PMID 33538338
- ↑ a b c Pecorino 2012, tr. 2.
- ↑ Fior & Zilhão 2019, tr. 2.
- ↑ Patel, Aisha (ngày 1 tháng 9 năm 2020), "Benign vs Malignant Tumors", JAMA Oncology, 6 (9): 1488, doi:10.1001/jamaoncol.2020.2592, PMID 32729930, S2CID 220877984
- ↑ a b c d Cooper 2018, tr. 670.
- ↑ DeVita et al. 2011, tr. 2.
- ↑ Hanahan, Douglas; Weinberg, Robert A. (tháng 3 năm 2011), "Hallmarks of Cancer: The Next Generation", Cell, 144 (5): 646–674, doi:10.1016/j.cell.2011.02.013, PMID 21376230, S2CID 13011249
- ↑ a b Fior & Zilhão 2019, tr. 197.
- ↑ Schwab, Manfred, bt. (2011), "Carcinoma", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 657, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_848
- ↑ Schwab, Manfred, bt. (2011), "Sarcoma", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 3335, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_5161
- ↑ Potter, Jared W.; Jones, Kevin B.; Barrott, Jared J. (tháng 6 năm 2018), "Sarcoma–The standard-bearer in cancer discovery", Critical Reviews in Oncology/Hematology, 126: 1–5, doi:10.1016/j.critrevonc.2018.03.007, PMC 5961738, PMID 29759550, S2CID 29154857
- ↑ Mughal et al. 2010, tr. 32.
- ↑ Schwab, Manfred, bt. (2011), "Leukemia", Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 2005, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_3322
- ↑ "Leukemia—Patient Version", cancer.gov, National Cancer Institute, truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022
- ↑ Mughal et al. 2010, tr. 19.
- ↑ Owens, Colette; Younes, Anas (2016), "Introduction", trong Younes, Anas (bt.), Handbook of Lymphoma, Springer International Publishing, tr. 1–9, doi:10.1007/978-3-319-08467-1_1
- ↑ Gullo, Charles A. (2011), "Multiple Myeloma", trong Schwab, Manfred (bt.), Encyclopedia of Cancer, Springer, Berlin, Heidelberg, tr. 2401–2404, doi:10.1007/978-3-642-16483-5_3898
- ↑ Matsumoto, Toshio; Abe, Masahiro (ngày 1 tháng 4 năm 2006), "Bone Destruction in Multiple Myeloma", Annals of the New York Academy of Sciences, 1068 (1): 319–326, doi:10.1196/annals.1346.035, PMID 16831932, S2CID 17139655
- ↑ Wild et al. 2020, tr. 50–51.
- ↑ Danaei, Goodarz; Vander Hoorn, Stephen; Lopez, Alan D; Murray, Christopher JL; Ezzati, Majid (tháng 11 năm 2005), "Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors", The Lancet, 366 (9499): 1784–1793, doi:10.1016/S0140-6736(05)67725-2, S2CID 17354479
- ↑ Macdonald, Sara; Cunningham, Yvonne; Patterson, Chris; Robb, Katie; Macleod, Una; Anker, Thomas; Hilton, Shona (ngày 26 tháng 4 năm 2018), "Mass media and risk factors for cancer: the under-representation of age", BMC Public Health, 18 (1), doi:10.1186/s12889-018-5341-9, PMC 5918870, PMID 29695238, S2CID 13955131
- ↑ Pappas, G. (tháng 11 năm 2009), "Infectious causes of cancer: an evolving educational saga", Clinical Microbiology and Infection, 15 (11): 961–963, doi:10.1111/j.1469-0691.2009.03034.x, PMID 19874378, S2CID 36209766
- ↑ Gilbert, Ethel S. (tháng 1 năm 2009), "Ionising radiation and cancer risks: What have we learned from epidemiology?", International Journal of Radiation Biology, 85 (6): 467–482, doi:10.1080/09553000902883836, PMC 2859619, PMID 19401906, S2CID 25850844
- ↑ Soliman, Maher (ngày 16 tháng 5 năm 2018), "Cancer Causing Chemicals", trong Atroshi, Faik (bt.), Cancer Causing Substances, InTech, doi:10.5772/intechopen.71560, S2CID 134884659
- ↑ Shacter, Emily; Weitzman, Sigmund A. (tháng 2 năm 2002), "Chronic inflammation and cancer", Oncology (Williston Park), 16 (2): 217–26, 229, discussion 230–2, PMID 11866137, S2CID 2673292
- ↑ Turati, F.; Edefonti, V.; Bosetti, C.; Ferraroni, M.; Malvezzi, M.; Franceschi, S.; Talamini, R.; Montella, M.; Levi, F.; Dal Maso, L.; Serraino, D.; Polesel, J.; Negri, E.; Decarli, A.; La Vecchia, C. (tháng 10 năm 2013), "Family history of cancer and the risk of cancer: a network of case–control studies", Annals of Oncology, 24 (10): 2651–2656, doi:10.1093/annonc/mdt280, PMID 23884440, S2CID 20094899
- ↑ a b Pecorino 2012, tr. 5.
- ↑ Cooper 2018, tr. 675.
- ↑ Cooper 2018, tr. 676.
- ↑ Fior & Zilhão 2019, tr. 4.
- ↑ a b Schiffman, Joshua D.; Fisher, Paul G.; Gibbs, Peter (tháng 5 năm 2015), "Early Detection of Cancer: Past, Present, and Future", American Society of Clinical Oncology Educational Book (35): 57–65, doi:10.14694/EdBook_AM.2015.35.57, PMID 25993143, S2CID 14391133
- ↑ "How Cancer Is Diagnosed", cancer.gov, National Cancer Institute, ngày 17 tháng 7 năm 2019, truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022
- ↑ Esfahani, K.; Roudaia, L.; Buhlaiga, N.; Del Rincon, S.V.; Papneja, N.; Miller, W.H. (ngày 1 tháng 4 năm 2020), "A Review of Cancer Immunotherapy: From the Past, to the Present, to the Future", Current Oncology, 27 (12): 87–97, doi:10.3747/co.27.5223, PMC 7194005, PMID 32368178, S2CID 218504244
- ↑ Abraham, Jacinta; Staffurth, John (tháng 2 năm 2020), "Hormonal therapy for cancer", Medicine, 48 (2): 103–107, doi:10.1016/j.mpmed.2019.11.007
- ↑ Agarwal, Rajiv; Epstein, Andrew (tháng 12 năm 2017), "The Role of Palliative Care in Oncology", Seminars in Interventional Radiology, 34 (04): 307–312, doi:10.1055/s-0037-1608702, PMC 5730447, PMID 29249853, S2CID 20406491
- ↑ Gospodarowicz, Mary; O'Sullivan, Brian (2003), "Prognostic factors in cancer", Seminars in Surgical Oncology, 21 (1): 13–18, doi:10.1002/ssu.10016, PMID 12923911, S2CID 71764912
- ↑ Wild et al. 2020, tr. 122.
- ↑ Faguet, Guy B. (ngày 5 tháng 9 năm 2014), "A brief history of cancer: Age-old milestones underlying our current knowledge database", International Journal of Cancer, 136 (9): 2022–2036, doi:10.1002/ijc.29134, PMID 25113657, S2CID 205950849
- ↑ Bona, Lalisa Gemechu; Geleta, Dereje; Dulla, Dubale; Deribe, Bedilu; Ayalew, Mohammed; Ababi, Girma; Bogale, Netsanet; Mengistu, Kurabachew; Gadissa, Anteneh; Gebretsadik, Achamyelesh (ngày 1 tháng 1 năm 2021), "Economic Burden of Cancer on Cancer Patients Treated at Hawassa University Comprehensive Specialized Hospital", Cancer Control, 28: 107327482110092, doi:10.1177/10732748211009252, PMC 8204646, PMID 33858225
- ↑ Hofmarcher, Thomas; Lindgren, Peter; Wilking, Nils; Jönsson, Bengt (tháng 4 năm 2020), "The cost of cancer in Europe 2018", European Journal of Cancer, 129: 41–49, doi:10.1016/j.ejca.2020.01.011, PMID 32120274, S2CID 211831708
Sách[sửa]
- Wild, Christopher P.; Weiderpass, Elisabete; Stewart, Bernard W., bt. (2020), World Cancer Report: Cancer Research for Cancer Prevention, World Health Organization, ISBN 978-92-832-0448-0
- Stephens, Frederick O.; Aigner, Karl Reinhard (2016), Basics of Oncology (lxb. 2), Springer, Cham, doi:10.1007/978-3-319-23368-0, ISBN 978-3-319-23368-0
- Fior, Rita; Zilhão, Rita, bt. (2019), Molecular and Cell Biology of Cancer (lxb. 1), Springer, Cham, doi:10.1007/978-3-030-11812-9, ISBN 978-3-030-11812-9
- Pecorino, Lauren (2012), Molecular Biology of Cancer: Mechanisms, Targets, and Therapeutics (lxb. 3), Oxford University Press, ISBN 978-0-19-957717-0
- DeVita, Vincent T.; Lawrence, Theodore S.; Rosenberg, Steven A., bt. (2011), Cancer: Principles & Practice of Oncology : Primer of the Molecular Biology of Cancer, Lippincott Williams & Wilkins, ISBN 978-1-4511-1897-1
- Cooper, Geoffrey M. (2018), The Cell: A Molecular Approach (lxb. 8), Oxford University Press, ISBN 978-1-60535-707-2
- Mughal, Tariq I.; Golman, John M.; Mughal, Sabena T. (2010), Understanding Leukemias, Lymphomas and Myelomas (lxb. 2), Routledge, doi:10.1201/9780203734735, ISBN 978-1-8418-4694-1