(Không hiển thị 9 phiên bản của cùng người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{mới}} | {{mới}} | ||
'''Trung đại''' là thuật ngữ do học giới [[hiện đại]] áp dụng cho giai đoạn trung gian trong tiến trình [[lịch sử]] [[nhân loại]]. Tuy nhiên, tùy mỗi [[ý thức hệ]] lại có cách phân biệt mốc thời gian khác nhau. | '''Trung đại''' là thuật ngữ do học giới [[hiện đại]] áp dụng cho giai đoạn trung gian trong tiến trình [[lịch sử]] [[nhân loại]]. Tuy nhiên, tùy mỗi [[ý thức hệ]] lại có cách phân biệt mốc thời gian khác nhau. | ||
+ | [[Hình:職貢圖(仇英)3.jpg|nhỏ|phải|444px|Sứ bộ [[An Nam]] và [[Đại Liêu]] phụng cống [[Tống triều]].]] | ||
==Thuật ngữ== | ==Thuật ngữ== | ||
'''Trung đại''' (中代) là lối diễn [[Nôm]] [[thuật ngữ]] ''media tempestas'' xuất hiện trong một [[văn bản]] [[Latin]] năm 1469, sau được biến thể nhiều [[ngôn ngữ]] khác<ref>Power, ''Central Middle Ages'' p. 3</ref><ref>Miglio "Curial Humanism", ''Interpretations of Renaissance Humanism'' p. 112</ref><ref>Albrow, ''Global Age'' p. 205</ref>. Trong các [[tài liệu]] [[Việt Nam]] [[thập niên 1980]] về trước, [[thuật ngữ]] này đôi khi được diễn nghĩa tối là ''trung cổ'', nay đã bỏ. | '''Trung đại''' (中代) là lối diễn [[Nôm]] [[thuật ngữ]] ''media tempestas'' xuất hiện trong một [[văn bản]] [[Latin]] năm 1469, sau được biến thể nhiều [[ngôn ngữ]] khác<ref>Power, ''Central Middle Ages'' p. 3</ref><ref>Miglio "Curial Humanism", ''Interpretations of Renaissance Humanism'' p. 112</ref><ref>Albrow, ''Global Age'' p. 205</ref>. Trong các [[tài liệu]] [[Việt Nam]] [[thập niên 1980]] về trước, [[thuật ngữ]] này đôi khi được diễn nghĩa tối là ''trung cổ'', nay đã bỏ. | ||
+ | {{div col|colwidth=18em}} | ||
+ | * [[Hán văn]] : 中世紀 (trung thế kỉ) | ||
+ | * [[Nôm|Nôm văn]] : 中代 (trung đại) | ||
+ | * [[Tiếng Cao Ly|Cao Ly văn]] : 중세 (trung thế) | ||
+ | * [[Tiếng Do Thái|Do Thái văn]] : ימי הביניים | ||
+ | * [[Tiếng Arab|Arab văn]] : العُصُورُ الوسطى ,القُرُونُ الوسطى | ||
+ | * [[Tiếng Hi Lạp|Hi văn]] : Μεσαίωνας | ||
+ | * [[Latin|La văn]] : Medium aevum | ||
+ | * [[Anh văn]] : Middle ages, Medieval period | ||
+ | * [[Tiếng Nga|Nga văn]] : Средние века, Средневековье | ||
+ | * [[Hindi|Ấn văn]] : मध्ययुग | ||
+ | * [[Tiếng Thái|Thái văn]] : สมัยกลาง, ยุคกลาง | ||
+ | * [[Tiếng Lào|Lào văn]] : ສະໄໝກາງ, ຍຸກກາງ | ||
+ | {{div col end}} | ||
==Lịch sử== | ==Lịch sử== | ||
Trung đại là giai đoạn [[lịch sử]] tương đối dài, nhưng so với tiền thân là [[cổ đại]], giai đoạn này gắn với sự kiện toàn hóa các thiết chế [[chính trị]] và [[pháp luật]] để tiến tới kiến tạo mô hình [[quốc gia]], đặc biệt là sự thăng hoa [[văn nghệ]] để tiến tới kiến tạo bản sắc [[quốc gia]] hoặc [[thị tộc]], ngoài ra báo hiệu sự phát triển [[thương nghiệp]] và [[kĩ nghệ]]. Đây cũng là thời đại chứng kiến sức công phá tàn bạo của [[chiến tranh]], [[dịch bệnh]] và [[thiên tai]], mà nhờ thế làm căn bản cho sự hoàn thiện hóa các lí thuyết về [[nhân học]] và cả nhân trị. | Trung đại là giai đoạn [[lịch sử]] tương đối dài, nhưng so với tiền thân là [[cổ đại]], giai đoạn này gắn với sự kiện toàn hóa các thiết chế [[chính trị]] và [[pháp luật]] để tiến tới kiến tạo mô hình [[quốc gia]], đặc biệt là sự thăng hoa [[văn nghệ]] để tiến tới kiến tạo bản sắc [[quốc gia]] hoặc [[thị tộc]], ngoài ra báo hiệu sự phát triển [[thương nghiệp]] và [[kĩ nghệ]]. Đây cũng là thời đại chứng kiến sức công phá tàn bạo của [[chiến tranh]], [[dịch bệnh]] và [[thiên tai]], mà nhờ thế làm căn bản cho sự hoàn thiện hóa các lí thuyết về [[nhân học]] và cả nhân trị. | ||
Dòng 11: | Dòng 26: | ||
* [[Trung Hoa]] : Các quốc gia [[Hán quyển]] đôi khi gọi giai đoạn này là ''thời kì phong kiến quân chủ'' bởi đặc tính tông chủ hóa trong hình thái chính trị xã hội. Năm tiên khởi được coi là khoảng 206 TCN khi [[triều Hán]] căn bản thống nhất vùng lõi [[Hán quyển]] sau nhiều năm đại loạn và phân liệt<ref>{{cite book |author = 徐俊 |title = 中國古代王朝和政權名號探源 |publisher = 華中師範大學出版社 |date = 2000年11月 |location = 湖北武昌 |pages = 58-60 |url = |doi = |id = |isbn = 7-5622-2277-0}}</ref><ref>[[羅茲·墨菲]](黃磷譯),《亞洲史》(第四版),海南出版社,三環出版社,2004年10月,141- 154 ISBN 978-7-80700-092-1</ref>. Mốc kết thúc là năm 1911 với sự kiện [[Tân Hợi cách mạng]] chuyển [[Trung Hoa]] từ quân chủ chuyên chế sang cộng hòa quốc<ref>{{cite web|title=辛亥革命100週年簡介-香港國際論壇|url=http://hongkong-mart.com/forum/viewtopic.php?t=406|accessdate=2020-02-20| work=hongkong-mart.com}}</ref> ; tuy nhiên, có quan điểm coi mốc này là năm 1868 khi [[thiên hoàng|Nhật hoàng]] [[Minh Trị]] tiến hành duy tân thắng lợi. Đây cũng là thời kì thiết kế [[tam giáo đồng nguyên]] đạt cực thịnh và [[Nho giáo]] có vị thế độc tôn trong sự kiến tạo đặc sắc chính trị văn hóa. | * [[Trung Hoa]] : Các quốc gia [[Hán quyển]] đôi khi gọi giai đoạn này là ''thời kì phong kiến quân chủ'' bởi đặc tính tông chủ hóa trong hình thái chính trị xã hội. Năm tiên khởi được coi là khoảng 206 TCN khi [[triều Hán]] căn bản thống nhất vùng lõi [[Hán quyển]] sau nhiều năm đại loạn và phân liệt<ref>{{cite book |author = 徐俊 |title = 中國古代王朝和政權名號探源 |publisher = 華中師範大學出版社 |date = 2000年11月 |location = 湖北武昌 |pages = 58-60 |url = |doi = |id = |isbn = 7-5622-2277-0}}</ref><ref>[[羅茲·墨菲]](黃磷譯),《亞洲史》(第四版),海南出版社,三環出版社,2004年10月,141- 154 ISBN 978-7-80700-092-1</ref>. Mốc kết thúc là năm 1911 với sự kiện [[Tân Hợi cách mạng]] chuyển [[Trung Hoa]] từ quân chủ chuyên chế sang cộng hòa quốc<ref>{{cite web|title=辛亥革命100週年簡介-香港國際論壇|url=http://hongkong-mart.com/forum/viewtopic.php?t=406|accessdate=2020-02-20| work=hongkong-mart.com}}</ref> ; tuy nhiên, có quan điểm coi mốc này là năm 1868 khi [[thiên hoàng|Nhật hoàng]] [[Minh Trị]] tiến hành duy tân thắng lợi. Đây cũng là thời kì thiết kế [[tam giáo đồng nguyên]] đạt cực thịnh và [[Nho giáo]] có vị thế độc tôn trong sự kiến tạo đặc sắc chính trị văn hóa. | ||
;;'''Tây phương''' | ;;'''Tây phương''' | ||
− | [[Lịch sử]] trung đại [[Tây phương]] được phân thành 3 giai đoạn : Sơ kì, trung kì và hậu kì. Theo truyền thống, mốc khởi đầu là năm 476 SCN với sự kiện [[La Mã đế quốc]] phân liệt hóa<ref>[https://m.douban.com/book/review/6730379/ Sự kết thúc trung đại Âu châu]</ref>, thời điểm kết thúc là năm 1350 khi [[Hắc Tử Bệnh]] làm tê liệt hình thái chính trị xã hội lỗi thời và thúc đẩy tiến trình khai phóng toàn diện, | + | [[Lịch sử]] trung đại [[Tây phương]] được phân thành 3 giai đoạn : Sơ kì, trung kì và hậu kì. Theo truyền thống, mốc khởi đầu là năm 476 SCN với sự kiện [[La Mã đế quốc]] phân liệt hóa<ref>[https://m.douban.com/book/review/6730379/ Sự kết thúc trung đại Âu châu]</ref>, thời điểm kết thúc là năm 1350 khi [[Hắc Tử Bệnh]] làm tê liệt hình thái chính trị xã hội lỗi thời và thúc đẩy tiến trình khai phóng toàn diện. Tuy nhiên, quan niệm khác coi mốc kết thúc là 1492 với sự kiện [[Cristoffa Corombo]] khởi hành từ [[Tây Ban Nha]] dự định sang [[Ấn Độ]] và vô tình phát kiến [[Tân Thế Giới]]. |
Có thời kì dài trong thế kỉ XIX, học giới [[Âu châu]] coi trung đại là ''thời hắc ám'' bởi ở phần lớn thời gian tồn tại đặc tính hỗn loạn về thiết chế chính trị xã hội và tù đọng về phương diện tinh thần, ngoài ra do tri thức về thời đại này còn lắm tồn nghi. Thành kiến này tới nay đã bị bác do sự phát triển của [[văn tự học]] và [[khảo cổ học]]. | Có thời kì dài trong thế kỉ XIX, học giới [[Âu châu]] coi trung đại là ''thời hắc ám'' bởi ở phần lớn thời gian tồn tại đặc tính hỗn loạn về thiết chế chính trị xã hội và tù đọng về phương diện tinh thần, ngoài ra do tri thức về thời đại này còn lắm tồn nghi. Thành kiến này tới nay đã bị bác do sự phát triển của [[văn tự học]] và [[khảo cổ học]]. | ||
==Văn hóa== | ==Văn hóa== | ||
Sự am hiểu [[lịch sử]] trung đại thường cứ theo các [[tùng thư]] còn sót lại qua thì gian, nhìn chung chỉ tồn tại ở [[Cựu Thế Giới]]. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn và [[ý thức hệ]] lại có sự nhận thức khác nhau, thậm chí tìm cách từ khước quá khứ. | Sự am hiểu [[lịch sử]] trung đại thường cứ theo các [[tùng thư]] còn sót lại qua thì gian, nhìn chung chỉ tồn tại ở [[Cựu Thế Giới]]. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn và [[ý thức hệ]] lại có sự nhận thức khác nhau, thậm chí tìm cách từ khước quá khứ. | ||
− | {{cquote|''Đã nhiều lần tôi đề cập, các chính thể Lý-Trần-Lê-Nguyễn từng tự xưng "Trung Quốc", "Trung Châu", "Trung Hạ", "Trung Hoa", "Hoa Hạ", thậm chí là "Hán", với ngụ ý đất nước văn minh, cộng đồng người văn minh ở khu vực trung tâm, trước khi những từ này trở thành danh từ riêng đặc chỉ "China" từ cuối thể kỷ XIX | + | {{cquote|''Đã nhiều lần tôi đề cập, các chính thể Lý-Trần-Lê-Nguyễn từng tự xưng "Trung Quốc", "Trung Châu", "Trung Hạ", "Trung Hoa", "Hoa Hạ", thậm chí là "Hán", với ngụ ý đất nước văn minh, cộng đồng người văn minh ở khu vực trung tâm, trước khi những từ này trở thành danh từ riêng đặc chỉ "China" từ cuối thể kỷ XIX. "Hán" hay "Việt" ở đây chỉ là vỏ khái niệm, ngầm ý cho biết sự nhận đồng về văn hóa của vua quan Việt Nam so với Trung Quốc. Các triều đại được lập nên ở bốn nước Việt-Trung-Hàn-Nhật đều là những cá thể riêng biệt, đặt định lễ giáo, vận dụng tư tưởng Nho gia, xử dụng văn tự chữ vuông sáng tác văn chương, ghi chép chính sử theo những phương thức riêng biệt.''<br>''"Văn bia Dụ lăng" [大越藍山裕陵碑] (tạc năm 1504) viết : "Trung Quốc mạnh mẽ, man di khiếp sợ".''<br>''"Đại Nam thực lục" [大南實錄] viết : "Đại Thanh, tổ tiên là người Mãn […]. Xét, Mãn là mọi rợ còn như thế, huống hồ nước ta là đất Nam Hà văn vật, không thể đem so với bọn ấy được" (Đệ nhị kỷ, quyển 26, trang 22) ; "Đất mọi đã lệ thuộc bản đồ của ta từ lâu, dân mọi cũng là con đỏ của ta, phải nên bảo ban dìu dắt, để ngày một nhiễm theo phong tục Hán […]. Phàm những thứ cần dùng đều phải học theo dân Hán, chăm việc làm lụng. Đến như ngôn ngữ thì bảo chúng dần tập nói tiếng Hán. Ăn uống và quần áo cũng dạy cho dần theo tục Hán…" (Đệ nhị kỷ, quyển 163, trang 22).''<br>''Những từ "Trung Quốc", "Hoa", "Hán" trong các bản dịch Việt ngữ lưu hành hiện nay, đã bị "đánh lận" và dịch thành "nước ta", "Việt ta", "trong nước". Và lâu nay, dưới nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, người ta luôn rao giảng về bản sắc văn hóa Việt, về tinh thần dân tộc Việt, song song với việc diễn giải lịch sử - văn hóa - tư tưởng của các triều đại phong kiến trước đây theo tinh thần mới này. Việc làm này thực chất là đang tự lừa dối chính mình ; nó sẽ ngày một nguy hiểm hơn, khi tư tưởng dân tộc đang có chiều hướng cực đoan và việc bài Hoa (Sinophobia) ngày càng trở nên quá khích.''<br>''Một người bạn tôi từng nói : "Trong lịch sử, lần đầu tiên người Việt chống xâm lăng phương Bắc bởi một thế hệ không biết tiếng Hán, bởi một thế hệ trí thức không thể đọc nổi các văn tự gốc viết về lịch sử của chính dân tộc mình !". Và, chính trong lúc sức đề kháng văn hóa - chính trị của người Việt yếu ớt như hiện nay, tôi lại càng nhấn mạnh vào tầm quan trọng của việc học chữ Hán, của việc học và đọc sử. Người Hàn Quốc, người Nhật Bản vẫn học chữ Hán, tuyệt đối không vì họ muốn sáp nhập vào Trung Quốc, mà bởi họ thấy cần hiểu lịch sử - văn hóa - tư tưởng của chính dân tộc họ viết nên trong hơn ngàn năm qua, để gạn đục khơi trong nền văn hóa Á Đông song song với việc áp dụng tư tưởng dân chủ - tiến bộ từ các nước Âu Mỹ. Và hơn nữa, họ hiểu được cách ứng xử của tổ tiên họ với Trung Quốc, cũng như hiểu hơn về chính người Trung Quốc.''|||[[Trần Quang Đức]], ''Trung Quốc được nhận diện thế nào trong ý thức hệ xưa ?'', [[Hà Nội]], 2015.}} |
==Tham khảo== | ==Tham khảo== | ||
* [[Văn học trung đại]] | * [[Văn học trung đại]] | ||
Dòng 36: | Dòng 51: | ||
* {{cite book |author=British Library Staff |publisher=[[British Library]] |url=http://www.bl.uk/catalogues/istc/index.html |title=Incunabula Short Title Catalogue |date=8 January 2008 |access-date=8 April 2012}} | * {{cite book |author=British Library Staff |publisher=[[British Library]] |url=http://www.bl.uk/catalogues/istc/index.html |title=Incunabula Short Title Catalogue |date=8 January 2008 |access-date=8 April 2012}} | ||
* {{cite book |author=Brown, Peter |author-link=Peter Brown (historian) |title=The World of Late Antiquity AD 150–750 |publisher=W. W. Norton & Company |location=New York |year=1989 |isbn=0-393-95803-5 |series=Library of World Civilization}} | * {{cite book |author=Brown, Peter |author-link=Peter Brown (historian) |title=The World of Late Antiquity AD 150–750 |publisher=W. W. Norton & Company |location=New York |year=1989 |isbn=0-393-95803-5 |series=Library of World Civilization}} | ||
− | * {{cite | + | * {{cite book |author=Brown, Thomas |title=The Transformation of the Roman Mediterranean, 400–900 |encyclopedia=The Oxford Illustrated History of Medieval Europe |editor=Holmes, George |publisher=Oxford University Press |location=Oxford, UK |year=1998 |isbn=0-19-285220-5 |pages=1–62}} |
* {{cite book |author=Bruni, Leonardo |author-link=Leonardo Bruni |editor=Hankins, James |title=History of the Florentine People |publisher=Harvard University Press |location=Cambridge, MA |volume=1 |year=2001 |isbn=978-0-674-00506-8}} | * {{cite book |author=Bruni, Leonardo |author-link=Leonardo Bruni |editor=Hankins, James |title=History of the Florentine People |publisher=Harvard University Press |location=Cambridge, MA |volume=1 |year=2001 |isbn=978-0-674-00506-8}} | ||
* {{cite book |author=Colish, Marcia L. |title=Medieval Foundations of the Western Intellectual Tradition 400–1400 |publisher=Yale University Press |location=New Haven, CT |year=1997 |isbn=0-300-07852-8}} | * {{cite book |author=Colish, Marcia L. |title=Medieval Foundations of the Western Intellectual Tradition 400–1400 |publisher=Yale University Press |location=New Haven, CT |year=1997 |isbn=0-300-07852-8}} |
Bản hiện tại lúc 20:22, ngày 30 tháng 10 năm 2020
Trung đại là thuật ngữ do học giới hiện đại áp dụng cho giai đoạn trung gian trong tiến trình lịch sử nhân loại. Tuy nhiên, tùy mỗi ý thức hệ lại có cách phân biệt mốc thời gian khác nhau.
Thuật ngữ[sửa]
Trung đại (中代) là lối diễn Nôm thuật ngữ media tempestas xuất hiện trong một văn bản Latin năm 1469, sau được biến thể nhiều ngôn ngữ khác[1][2][3]. Trong các tài liệu Việt Nam thập niên 1980 về trước, thuật ngữ này đôi khi được diễn nghĩa tối là trung cổ, nay đã bỏ.
- Hán văn : 中世紀 (trung thế kỉ)
- Nôm văn : 中代 (trung đại)
- Cao Ly văn : 중세 (trung thế)
- Do Thái văn : ימי הביניים
- Arab văn : العُصُورُ الوسطى ,القُرُونُ الوسطى
- Hi văn : Μεσαίωνας
- La văn : Medium aevum
- Anh văn : Middle ages, Medieval period
- Nga văn : Средние века, Средневековье
- Ấn văn : मध्ययुग
- Thái văn : สมัยกลาง, ยุคกลาง
- Lào văn : ສະໄໝກາງ, ຍຸກກາງ
Lịch sử[sửa]
Trung đại là giai đoạn lịch sử tương đối dài, nhưng so với tiền thân là cổ đại, giai đoạn này gắn với sự kiện toàn hóa các thiết chế chính trị và pháp luật để tiến tới kiến tạo mô hình quốc gia, đặc biệt là sự thăng hoa văn nghệ để tiến tới kiến tạo bản sắc quốc gia hoặc thị tộc, ngoài ra báo hiệu sự phát triển thương nghiệp và kĩ nghệ. Đây cũng là thời đại chứng kiến sức công phá tàn bạo của chiến tranh, dịch bệnh và thiên tai, mà nhờ thế làm căn bản cho sự hoàn thiện hóa các lí thuyết về nhân học và cả nhân trị.
- Đông phương
Lịch sử trung đại Đông phương thường được coi là giai đoạn vẻ vang nhất, thậm chí có những thời điểm người Đông phương tự hào là trung tâm văn minh thế giới. Tuy vậy, toàn bộ văn minh Đông phương trung đại căn bản tiến triển theo 3 trục :
- Trung Đông : Lấy tâm điểm là bán đảo Arab, hầu như được đồng nhất với giai đoạn thăng hoa của các đế quốc sùng đạo Islam rồi được đế quốc Osman kế tục. Tiên khởi từ năm 622 (năm 1 Hồi lịch) khi Đấng Tiên Tri rời Makkah đi Madinah[4][5], kết thúc năm 1923 khi đế quốc Osman cáo chung.
- Ấn Độ : Lịch sử trung đại thường được coi là thời hoàng kim, bắt đầu từ năm 230 TCN và kết thúc vào năm 1757[6][7][8].
- Trung Hoa : Các quốc gia Hán quyển đôi khi gọi giai đoạn này là thời kì phong kiến quân chủ bởi đặc tính tông chủ hóa trong hình thái chính trị xã hội. Năm tiên khởi được coi là khoảng 206 TCN khi triều Hán căn bản thống nhất vùng lõi Hán quyển sau nhiều năm đại loạn và phân liệt[9][10]. Mốc kết thúc là năm 1911 với sự kiện Tân Hợi cách mạng chuyển Trung Hoa từ quân chủ chuyên chế sang cộng hòa quốc[11] ; tuy nhiên, có quan điểm coi mốc này là năm 1868 khi Nhật hoàng Minh Trị tiến hành duy tân thắng lợi. Đây cũng là thời kì thiết kế tam giáo đồng nguyên đạt cực thịnh và Nho giáo có vị thế độc tôn trong sự kiến tạo đặc sắc chính trị văn hóa.
- Tây phương
Lịch sử trung đại Tây phương được phân thành 3 giai đoạn : Sơ kì, trung kì và hậu kì. Theo truyền thống, mốc khởi đầu là năm 476 SCN với sự kiện La Mã đế quốc phân liệt hóa[12], thời điểm kết thúc là năm 1350 khi Hắc Tử Bệnh làm tê liệt hình thái chính trị xã hội lỗi thời và thúc đẩy tiến trình khai phóng toàn diện. Tuy nhiên, quan niệm khác coi mốc kết thúc là 1492 với sự kiện Cristoffa Corombo khởi hành từ Tây Ban Nha dự định sang Ấn Độ và vô tình phát kiến Tân Thế Giới.
Có thời kì dài trong thế kỉ XIX, học giới Âu châu coi trung đại là thời hắc ám bởi ở phần lớn thời gian tồn tại đặc tính hỗn loạn về thiết chế chính trị xã hội và tù đọng về phương diện tinh thần, ngoài ra do tri thức về thời đại này còn lắm tồn nghi. Thành kiến này tới nay đã bị bác do sự phát triển của văn tự học và khảo cổ học.
Văn hóa[sửa]
Sự am hiểu lịch sử trung đại thường cứ theo các tùng thư còn sót lại qua thì gian, nhìn chung chỉ tồn tại ở Cựu Thế Giới. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn và ý thức hệ lại có sự nhận thức khác nhau, thậm chí tìm cách từ khước quá khứ.
Đã nhiều lần tôi đề cập, các chính thể Lý-Trần-Lê-Nguyễn từng tự xưng "Trung Quốc", "Trung Châu", "Trung Hạ", "Trung Hoa", "Hoa Hạ", thậm chí là "Hán", với ngụ ý đất nước văn minh, cộng đồng người văn minh ở khu vực trung tâm, trước khi những từ này trở thành danh từ riêng đặc chỉ "China" từ cuối thể kỷ XIX. "Hán" hay "Việt" ở đây chỉ là vỏ khái niệm, ngầm ý cho biết sự nhận đồng về văn hóa của vua quan Việt Nam so với Trung Quốc. Các triều đại được lập nên ở bốn nước Việt-Trung-Hàn-Nhật đều là những cá thể riêng biệt, đặt định lễ giáo, vận dụng tư tưởng Nho gia, xử dụng văn tự chữ vuông sáng tác văn chương, ghi chép chính sử theo những phương thức riêng biệt.
"Văn bia Dụ lăng" [大越藍山裕陵碑] (tạc năm 1504) viết : "Trung Quốc mạnh mẽ, man di khiếp sợ".
"Đại Nam thực lục" [大南實錄] viết : "Đại Thanh, tổ tiên là người Mãn […]. Xét, Mãn là mọi rợ còn như thế, huống hồ nước ta là đất Nam Hà văn vật, không thể đem so với bọn ấy được" (Đệ nhị kỷ, quyển 26, trang 22) ; "Đất mọi đã lệ thuộc bản đồ của ta từ lâu, dân mọi cũng là con đỏ của ta, phải nên bảo ban dìu dắt, để ngày một nhiễm theo phong tục Hán […]. Phàm những thứ cần dùng đều phải học theo dân Hán, chăm việc làm lụng. Đến như ngôn ngữ thì bảo chúng dần tập nói tiếng Hán. Ăn uống và quần áo cũng dạy cho dần theo tục Hán…" (Đệ nhị kỷ, quyển 163, trang 22).
Những từ "Trung Quốc", "Hoa", "Hán" trong các bản dịch Việt ngữ lưu hành hiện nay, đã bị "đánh lận" và dịch thành "nước ta", "Việt ta", "trong nước". Và lâu nay, dưới nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, người ta luôn rao giảng về bản sắc văn hóa Việt, về tinh thần dân tộc Việt, song song với việc diễn giải lịch sử - văn hóa - tư tưởng của các triều đại phong kiến trước đây theo tinh thần mới này. Việc làm này thực chất là đang tự lừa dối chính mình ; nó sẽ ngày một nguy hiểm hơn, khi tư tưởng dân tộc đang có chiều hướng cực đoan và việc bài Hoa (Sinophobia) ngày càng trở nên quá khích.
Một người bạn tôi từng nói : "Trong lịch sử, lần đầu tiên người Việt chống xâm lăng phương Bắc bởi một thế hệ không biết tiếng Hán, bởi một thế hệ trí thức không thể đọc nổi các văn tự gốc viết về lịch sử của chính dân tộc mình !". Và, chính trong lúc sức đề kháng văn hóa - chính trị của người Việt yếu ớt như hiện nay, tôi lại càng nhấn mạnh vào tầm quan trọng của việc học chữ Hán, của việc học và đọc sử. Người Hàn Quốc, người Nhật Bản vẫn học chữ Hán, tuyệt đối không vì họ muốn sáp nhập vào Trung Quốc, mà bởi họ thấy cần hiểu lịch sử - văn hóa - tư tưởng của chính dân tộc họ viết nên trong hơn ngàn năm qua, để gạn đục khơi trong nền văn hóa Á Đông song song với việc áp dụng tư tưởng dân chủ - tiến bộ từ các nước Âu Mỹ. Và hơn nữa, họ hiểu được cách ứng xử của tổ tiên họ với Trung Quốc, cũng như hiểu hơn về chính người Trung Quốc.— Trần Quang Đức, Trung Quốc được nhận diện thế nào trong ý thức hệ xưa ?, Hà Nội, 2015.
Tham khảo[sửa]
Liên kết[sửa]
- ↑ Power, Central Middle Ages p. 3
- ↑ Miglio "Curial Humanism", Interpretations of Renaissance Humanism p. 112
- ↑ Albrow, Global Age p. 205
- ↑ Shaikh, Fazlur Rehman (2001), Chronology of Prophetic Events, London: Ta-Ha Publishers Ltd., tr. 51–52
- ↑ Marom, Roy (Fall 2017), "Approaches to the Research of Early Islam : The Hijrah in Western Historiography", Jama'a, 23: vii
- ↑ Catherine Ella Blanshard Asher; Cynthia Talbot (2006), India before Europe, Cambridge University Press, tr. 265, ISBN 978-0-521-80904-7
- ↑ A Popular Dictionary of Sikhism : Sikh Religion and Philosophy, p. 86, Routledge, W. Owen Cole, Piara Singh Sambhi, 2005
- ↑ Khushwant Singh, A History of the Sikhs, Volume I: 1469–1839, Delhi, Oxford University Press, 1978, pp. 127–129
- ↑ 徐俊 (2000年11月), 中國古代王朝和政權名號探源, 湖北武昌: 華中師範大學出版社, tr. 58–60, ISBN 7-5622-2277-0 Kiểm tra ngày tháng ở:
|date=
(trợ giúp) - ↑ 羅茲·墨菲(黃磷譯),《亞洲史》(第四版),海南出版社,三環出版社,2004年10月,141- 154 ISBN 978-7-80700-092-1
- ↑ "辛亥革命100週年簡介-香港國際論壇", hongkong-mart.com, truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020
- ↑ Sự kết thúc trung đại Âu châu
Tài liệu[sửa]
- Quốc văn
- Trần Quang Đức, Ngàn năm áo mũ, Nhã Nam & Thế Giới đồng xuất bản, Hà Nội, 2013.
- Đỗ Thị Mỹ Phương, Truyền kì Việt Nam trung đại, Sài Gòn, 2016.
- Ngoại văn
- Adams, Laurie Schneider (2001), A History of Western Art (lxb. Third), Boston, MA: McGraw Hill, ISBN 0-07-231717-5
- Albrow, Martin (1997), The Global Age : State and Society Beyond Modernity, Stanford, CA: Stanford University Press, ISBN 0-8047-2870-4
- Backman, Clifford R. (2003), The Worlds of Medieval Europe, Oxford, UK: Oxford University Press, ISBN 978-0-19-512169-8
- Barber, Malcolm (1992), The Two Cities: Medieval Europe 1050–1320, London: Routledge, ISBN 0-415-09682-0
- Barber, Richard (1978), Edward, Prince of Wales and Aquitaine: A Biography of the Black Prince, New York: Scribner, ISBN 0-684-15864-7
- Barlow, Frank (1988), The Feudal Kingdom of England 1042–1216 (lxb. Fourth), New York: Longman, ISBN 0-582-49504-0
- Bauer, Susan Wise (2010), The History of the Medieval World: From the Conversion of Constantine to the First Crusade, New York: W. W. Norton, ISBN 978-0-393-05975-5
- Benton, Janetta Rebold (2002), Art of the Middle Ages, World of Art, London: Thames & Hudson, ISBN 0-500-20350-4
- British Library Staff (ngày 8 tháng 1 năm 2008), Incunabula Short Title Catalogue, British Library, truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012
- Brown, Peter (1989), The World of Late Antiquity AD 150–750, Library of World Civilization, New York: W. W. Norton & Company, ISBN 0-393-95803-5
- Brown, Thomas (1998), "The Transformation of the Roman Mediterranean, 400–900", trong Holmes, George (bt.), The Oxford Illustrated History of Medieval Europe, Oxford, UK: Oxford University Press, tr. 1–62, ISBN 0-19-285220-5
- Bruni, Leonardo (2001), Hankins, James (bt.), History of the Florentine People, 1, Cambridge, MA: Harvard University Press, ISBN 978-0-674-00506-8
- Colish, Marcia L. (1997), Medieval Foundations of the Western Intellectual Tradition 400–1400, New Haven, CT: Yale University Press, ISBN 0-300-07852-8
- Collins, Roger (1999), Early Medieval Europe: 300–1000 (lxb. Second), New York: St. Martin's Press, ISBN 0-312-21886-9
- Coredon, Christopher (2007), A Dictionary of Medieval Terms & Phrases (lxb. Reprint), Woodbridge, UK: D. S. Brewer, ISBN 978-1-84384-138-8
- Cosman, Madeleine Pelner (2007), Medieval Wordbook: More the 4,000 Terms and Expressions from Medieval Culture, New York: Barnes & Noble, ISBN 978-0-7607-8725-0
- Crampton, R. J. (2005), A Concise History of Bulgaria, Cambridge, UK: Cambridge University Press, ISBN 0-521-61637-9
- Cunliffe, Barry (2008), Europe Between the Oceans: Themes and Variations 9000 BC–AD 1000, New Haven, CT: Yale University Press, ISBN 978-0-300-11923-7
- Curta, Florin (2006), Southeastern Europe in the Middle Ages 500–1250, Cambridge Medieval Textbooks, Cambridge, UK: Cambridge University Press, ISBN 0-521-89452-2
- Davies, Norman (1996), Europe: A History, Oxford, UK: Oxford University Press, ISBN 0-19-520912-5
- Dawtry, Anne (1989), "Agriculture", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 15–16, ISBN 0-500-27645-5
- Denley, Peter (1998), "The Mediterranean in the Age of the Renaissance, 1200–1500", trong Holmes, George (bt.), The Oxford Illustrated History of Medieval Europe, Oxford, UK: Oxford University Press, tr. 235–296, ISBN 0-19-285220-5
- Dodwell, C. R. (1993), The Pictorial Arts of the West: 800–1200, Pellican History of Art, New Haven, CT: Yale University Press, ISBN 0-300-06493-4
- Epstein, Steven A. (2009), An Economic and Social History of Later Medieval Europe, 1000–1500, Cambridge, UK: Cambridge University Press, ISBN 978-0-521-70653-7
- Flexner, Stuart Berg (bt.), The Random House Dictionary of the English Language: Unabridged (lxb. Second), New York: Random House, ISBN 0-394-50050-4
- Gainty, Denis; Ward, Walter D. (2009), Sources of World Societies: Volume 2: Since 1500, Boston, MA: Bedford/St. Martin's, ISBN 0-312-68858-X
- Geary, Patrick J. (1988), Before France and Germany: The Creation and Transformation of the Merovingian World, Oxford, UK: Oxford University Press, ISBN 0-19-504458-4
- Gies, Joseph; Gies, Frances (1973), Life in a Medieval City, New York: Thomas Y. Crowell, ISBN 0-8152-0345-4
- Grant, Edward (2001), God and Reason in the Middle Ages, Cambridge, UK: Cambridge University Press, ISBN 978-0-521-80279-6
- Grant, Edward (1994), Planets, Stars, & Orbs: The Medieval Cosmos, 1200–1687, Cambridge, UK: Cambridge University Press, ISBN 978-0-521-43344-0
- Grierson, Philip (1989), "Coinage and currency", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 97–98, ISBN 0-500-27645-5
- Griffiths, Antony (1996), Prints and Printmaking, London: British Museum Press, ISBN 0-7141-2608-X
- Hallam, Elizabeth M.; Everard, Judith (2001), Capetian France 987–1328 (lxb. Second), New York: Longman, ISBN 0-582-40428-2
- Hamilton, Bernard (2003), Religion in the Medieval West (lxb. Second), London: Arnold, ISBN 0-340-80839-X
- Heather, Peter (2006), The Fall of the Roman Empire: A New History of Rome and the Barbarians, Oxford, UK: Oxford University Press, ISBN 978-0-19-532541-6
- Helle, Knut; Kouri, E. I.; Olesen, Jens E., bt. (2003), Cambridge History of Scandinavia Part 1, New York: Cambridge University Press, ISBN 0-521-47299-7
- Henderson, George (1977), Early Medieval (lxb. Revised), New York: Penguin, OCLC 641757789
- Holmes, George, bt. (1988), The Oxford History of Medieval Europe, Oxford, UK: Oxford University Press, ISBN 0-19-285272-8
- Ilardi, Vincent (2007), Renaissance Vision from Spectacles to Telescopes, Philadelphia: American Philosophical Society, ISBN 978-0-87169-259-7
- James, Edward (2009), Europe's Barbarians: AD 200–600, The Medieval World, Harlow, UK: Pearson Longman, ISBN 978-0-582-77296-0
- Jordan, William C. (2003), Europe in the High Middle Ages, Penguin History of Europe, New York: Viking, ISBN 978-0-670-03202-0
- Kamen, Henry (2005), Spain 1469–1714 (lxb. Third), New York: Pearson/Longman, ISBN 0-582-78464-6
- Kaufmann, J. E.; Kaufmann, H. W. (2001), The Medieval Fortress: Castles, Forts and Walled Cities of the Middle Ages (lxb. 2004), Cambridge, MA: Da Capo Press, ISBN 0-306-81358-0
- Keen, Maurice (1988) [1968], The Pelican History of Medieval Europe, London: Penguin Books, ISBN 0-14-021085-7
- Kitzinger, Ernst (1955), Early Medieval Art at the British Museum (lxb. Second), London: British Museum, OCLC 510455
- Knox, E. L., "History of the Idea of the Renaissance", Europe in the Late Middle Ages, Boise State University, lưu trữ từ nguyên tác ngày 3 tháng 2 năm 2012, truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012
- Lasko, Peter (1972), Ars Sacra, 800–1200, Penguin History of Art (now Yale), New York: Penguin, ISBN 0-14-056036-X
- Lawrence, C.H (2001), Medieval Monasticism: Forms of Religious Life in Western Europe in the Middle Ages (lxb. Third), Harlow, UK: Longman, ISBN 0-582-40427-4
- Lightbown, Ronald W. (1978), Secular Goldsmiths' Work in Medieval France: A History, Reports of the Research Committee of the Society of Antiquaries of London, London: Thames and Hudson, ISBN 0-500-99027-1
- Lindberg, David C.; Numbers, Ronald L. (1986), "Beyond War and Peace: A Reappraisal of the Encounter between Christianity and Science", Church History, 55 (3): 338–354, doi:10.2307/3166822, JSTOR 3166822
- Lindberg, David C. (2003), "The Medieval Church Encounters the Classical Tradition: Saint Augustine, Roger Bacon, and the Handmaiden Metaphor", trong Lindberg, David C.; Numbers, Ronald L. (bt.), When Science & Christianity Meet, Chicago, IL: University of Chicago Press, ISBN 0-226-48214-6
- Lock, Peter (2006), Routledge Companion to the Crusades, New York: Routledge, ISBN 0-415-39312-4
- Loyn, H. R. (1989), "Avignon", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 45, ISBN 0-500-27645-5
- Loyn, H. R. (1989), "Eleanor of Aquitaine", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 122, ISBN 0-500-27645-5
- Loyn, H. R. (1989), "Famine", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 127–128, ISBN 0-500-27645-5
- Loyn, H. R. (1989), "Great Schism", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 153, ISBN 0-500-27645-5
- Loyn, H. R. (1989), "Hundred Years' War", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 176, ISBN 0-500-27645-5
- Loyn, H. R. (1989), "Jews", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 190–192, ISBN 0-500-27645-5
- Loyn, H. R. (1989), "Knights of the Temple (Templars)", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 201–202, ISBN 0-500-27645-5
- Loyn, H. R. (1989), "Language and dialect", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 204, ISBN 0-500-27645-5
- Loyn, H. R. (1989), "Scholasticism", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 293–294, ISBN 0-500-27645-5
- Martin, Janet (1993), Medieval Russia 980–1584, Cambridge Medieval Textbooks, Cambridge, UK: Cambridge University Press, ISBN 0-521-36832-4
- "Mediaeval", The Compact Edition of the Oxford English Dictionary: Complete Text Arranged Micrographically: Volume I A–0, Glasgow: Oxford University Press, 1971, tr. M290, LCCN 72177361, OCLC 490339790
- "Middle Ages", Dictionary.com, 2004, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012
- Miglio, Massimo (2006), "Curial Humanism seen through the Prism of the Papal Library", trong Mazzocco, Angelo (bt.), Interpretations of Renaissance Humanism, Brill's Studies in Intellectual History, Leiden: Brill, tr. 97–112, ISBN 978-90-04-15244-1
- Mommsen, Theodore E. (tháng 4 năm 1942), "Petrarch's Conception of the 'Dark Ages'", Speculum, 17 (2): 226–242, doi:10.2307/2856364, JSTOR 2856364
- Morris, Rosemary (1998), "Northern Europe invades the Mediterranean, 900–1200", trong Holmes, George (bt.), The Oxford Illustrated History of Medieval Europe, Oxford, UK: Oxford University Press, tr. 175–234, ISBN 0-19-285220-5
- Murray, Alexander (2004), "Should the Middle Ages Be Abolished?", Essays in Medieval Studies, 21: 1–22, doi:10.1353/ems.2005.0010
- Nees, Lawrence (2002), Early Medieval Art, Oxford History of Art, Oxford, UK: Oxford University Press, ISBN 978-0-19-284243-5
- Nicolle, David (1999), Medieval Warfare Source Book: Warfare In Western Christendom, London: Brockhampton Press, ISBN 1-86019-889-9
- Numbers, Ronald (ngày 11 tháng 5 năm 2006), "Myths and Truths in Science and Religion: A historical perspective" (PDF), Lecture archive, The Faraday Institute for Science and Religion, truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013
- Payne, Robert (2000), The Dream and the Tomb: A History of the Crusades (lxb. First paperback), New York: Cooper Square Press, ISBN 0-8154-1086-7
- Peters, Ted (2005), "Science and Religion", trong Jones, Lindsay (bt.), Encyclopedia of Religion, 12 (lxb. Second), Detroit, MI: MacMillan Reference, tr. 8182, ISBN 978-0-02-865980-0
- Pounds, N. J. G. (1990), An Historical Geography of Europe, Cambridge, UK: Cambridge University Press, ISBN 0521322170
- Power, Daniel (2006), The Central Middle Ages: Europe 950–1320, The Short Oxford History of Europe, Oxford, UK: Oxford University Press, ISBN 978-0-19-925312-8
- Reilly, Bernard F. (1993), The Medieval Spains, Cambridge Medieval Textbooks, Cambridge, UK: Cambridge University Press, ISBN 0-521-39741-3
- Riley-Smith, Jonathan (1989), "Crusades", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 106–107, ISBN 0-500-27645-5
- Rosenwein, Barbara H. (1982), Rhinoceros Bound: Cluny in the Tenth Century, Philadelphia, PA: University of Pennsylvania Press, ISBN 0-8122-7830-5
- Russell, Jeffey Burton (1991), Inventing the Flat Earth-Columbus and Modern Historians, Westport, CT: Praeger, ISBN 0-275-95904-X
- Saul, Nigel (2000), A Companion to Medieval England 1066–1485, Stroud, UK: Tempus, ISBN 0-7524-2969-8
- Schove, D. Justin (1989), "Plague", trong Loyn, H. R. (bt.), The Middle Ages: A Concise Encyclopedia, London: Thames and Hudson, tr. 267–269, ISBN 0-500-27645-5
- Singman, Jeffrey L. (1999), Daily Life in Medieval Europe, Daily Life Through History, Westport, CT: Greenwood Press, ISBN 0-313-30273-1
- Stalley, Roger (1999), Early Medieval Architecture, Oxford History of Art, Oxford, UK: Oxford University Press, ISBN 978-0-19-284223-7
- Tansey, Richard G.; Gardner, Helen Louise; De la Croix, Horst (1986), Gardner's Art Through the Ages (lxb. Eighth), San Diego, CA: Harcourt Brace Jovanovich, ISBN 0-15-503763-3
- Thomson, John A. F. (1998), The Western Church in the Middle Ages, London: Arnold, ISBN 0-340-60118-3
- Vale, Malcolm (1998), "The Civilization of Courts and Cities in the North, 1200–1500", trong Holmes, George (bt.), The Oxford Illustrated History of Medieval Europe, Oxford, UK: Oxford University Press, tr. 297–351, ISBN 0-19-285220-5
- Watts, John (2009), The Making of Polities: Europe, 1300–1500, Cambridge Medieval Textbooks, Cambridge, UK: Cambridge University Press, ISBN 978-0-521-79664-4
- Whitton, David (1998), "The Society of Northern Europe in the High Middle Ages, 900–1200", trong Holmes, George (bt.), The Oxford Illustrated History of Medieval Europe, Oxford, UK: Oxford University Press, tr. 115–174, ISBN 0-19-285220-5
- Wickham, Chris (2009), The Inheritance of Rome : Illuminating the Dark Ages 400–1000, New York: Penguin Books, ISBN 978-0-14-311742-1
- Cantor, Norman F. (1991), Inventing the Middle Ages : The Lives, Works, and Ideas of the Great Medievalists of the Twentieth Century, New York: W. Morrow, ISBN 978-0-688-09406-5
- Gurevich, Aron (1992), Howlett, Janet (translator) (bt.), Historical Anthropology of the Middle Ages, Chicago: University of Chicago Press, ISBN 978-0-226-31083-1
- Smith, Julia (2005), Europe After Rome : A New Cultural History, 500–1000, Oxford, UK: Oxford University Press, ISBN 978-0-19-924427-0
- Stuard, Susan Mosher (1987), Women in Medieval History and Historiography, Philadelphia, PA: University of Pennsylvania Press, ISBN 978-0-8122-1290-7
Tư liệu[sửa]
- Quốc văn
- Ngoại văn
- The Online Reference Book of Medieval Studies
- The Labyrinth
- NetSERF - The Internet Connection for Medieval Resources
- De Re Militari : The Society for Medieval Military History
- Interactive maps of the Medieval era
- Medieval Realms
- News and articles about the period
- Comparative and interdisciplinary articles
- 為什麼古代的君王講究天命,從五行里看各個朝代的天命 1 2