Dòng 32: | Dòng 32: | ||
* [[Tiểu đường thai kỳ]] là loại thứ ba xảy ra khi [[phụ nữ mang thai]] với không tiền sử tiểu đường biểu lộ mức đường huyết cao.<ref name=WHO2013/> | * [[Tiểu đường thai kỳ]] là loại thứ ba xảy ra khi [[phụ nữ mang thai]] với không tiền sử tiểu đường biểu lộ mức đường huyết cao.<ref name=WHO2013/> | ||
+ | |||
+ | [[Tiêm insulin]] là giải pháp bắt buộc với tiểu đường loại 1.<ref name=WHO2013>{{cite web |title=Diabetes Fact sheet N°312 |url=https://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs312/en/|website=WHO |access-date=25 March 2014 |date=October 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130826174444/http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs312/en/ |archive-date=26 August 2013}}</ref> Để chữa trị và phòng ngừa tiểu đường loại 2 cần duy trì [[chế độ ăn lành mạnh]], vận động thường xuyên, trọng lượng cơ thể bình thường, và tránh [[hút thuốc lá]].<ref name=WHO2013/> Các loại thuốc như [[thuốc nhạy insulin]] không hoặc có insulin có thể giúp điều trị tiểu đường loại 2.<ref name=WHO2013Top10>{{cite web |title=The top 10 causes of death Fact sheet N°310 |url=https://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs310/en/ |publisher=World Health Organization |date=October 2013 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170530121727/http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs310/en/ |archive-date=30 May 2017 }}</ref> Kiểm soát [[huyết áp]], duy trì chăm sóc mắt và bàn chân phù hợp là những việc làm quan trọng đối với bệnh nhân tiểu đường.<ref name=WHO2013/> Insulin và một số thuốc uống có thể gây [[đường huyết thấp]].<ref>{{cite book |veditors=Rippe RS, Irwin JM |title=Manual of intensive care medicine |year=2010 |publisher=Wolters Kluwer Health/Lippincott Williams & Wilkins |isbn=978-0-7817-9992-8 |page=549 |edition=5th }}</ref> Ở người [[béo phì]] mà đồng thời bị tiểu đường loại 2, phẫu thuật giảm béo đôi khi tỏ ra hiệu quả.<ref name=Picot2009>{{cite journal | vauthors = Picot J, Jones J, Colquitt JL, Gospodarevskaya E, Loveman E, Baxter L, Clegg AJ | title = The clinical effectiveness and cost-effectiveness of bariatric (weight loss) surgery for obesity: a systematic review and economic evaluation | journal = Health Technology Assessment | volume = 13 | issue = 41 | pages = 1–190, 215–357, iii–iv | date = September 2009 | pmid = 19726018 | doi = 10.3310/hta13410 | hdl = 10536/DRO/DU:30064294 | doi-access = free }}</ref> Tiểu đường thai kỳ thường sẽ biến mất sau khi phụ nữ sinh em bé.<ref>{{cite book |last1=Cash |first1=Jill |title=Family Practice Guidelines |year=2014 |publisher=Springer |isbn=978-0-8261-6875-7 |page=396 |edition=3rd |url=https://books.google.com/books?id=nCjcAgAAQBAJ&pg=PA396 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20151031011231/https://books.google.com/books?id=nCjcAgAAQBAJ&pg=PA396 |archive-date=31 October 2015}}</ref> | ||
{{clear}} | {{clear}} | ||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
{{Reflist}} | {{Reflist}} |
Phiên bản lúc 19:20, ngày 16 tháng 10 năm 2021
Tiểu đường | |
---|---|
Vòng tròn màu xanh dương là biểu tượng của bệnh tiểu đường.[1] | |
Chuyên khoa | Nội tiết học |
Triệu chứng | Tiểu nhiều, hay khát, hay đói[2] |
Biến chứng | Nhiễm toan ceton, tăng thẩm thấu do tăng đường huyết, bệnh tim, đột quỵ, đau hay tê ngứa ở bàn tay hoặc bàn chân, loét bàn chân, suy thận mạn, suy giảm nhận thức, liệt nhẹ dạ dày[2][3][4][5] |
Yếu tố nguy cơ | Loại 1: tiền sử gia đình[6] Loại 2: béo phì, ít vận động, di truyền[2][7] |
Chẩn đoán | Đường huyết cao[2] |
Điều trị | Chế độ ăn lành mạnh, thể dục[2] |
Thuốc | Insulin, thuốc trị tiểu đường như metformin[2][8][9] |
Số người mắc | 463 triệu (8,8%)[10] |
Số người chết | 4,2 triệu (2019)[10] |
Tiểu đường hay đái tháo đường là một nhóm rối loạn chuyển hóa có đặc điểm lượng mức đường huyết cao trong thời gian dài hơn bình thường.[11] Triệu chứng thường bao gồm đi tiểu nhiều, hay khát nước, và hay thèm ăn.[2] Tiểu đường nếu không chữa trị có thể gây ra nhiều biến chứng.[2] Biến chứng cấp tính gồm nhiễm toan ceton (acid ketone) do tiểu đường, tăng thẩm thấu do tăng glucose huyết, hoặc tử vong.[3] Biến chứng lâu dài nghiêm trọng có bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh thận mạn tính, loét bàn chân, tổn thương dây thần kinh, tổn thương mắt, và suy giảm nhận thức.[2][5]
Nguyên nhân dẫn đến tiểu đường là tụy không sản xuất đủ insulin hoặc các tế bào của cơ thể không phản ứng phù hợp với insulin đã sản xuất.[12] Tiểu đường có ba loại chính:[2]
- Tiểu đường loại 1 (tuýp 1) là hệ quả của việc tụy không sản sinh đủ insulin do mất tế bào beta.[2] Loại này trước đây được gọi là "đái tháo đường lệ thuộc insulin" (IDDM) hay "tiểu đường vị thành niên".[2] Tế bào beta bị mất là do một phản ứng tự miễn.[13] Con người chưa biết phản ứng tự miễn này từ đâu mà có.[2]
- Tiểu đường loại 2 (tuýp 2) bắt đầu với sự kháng insulin, tình trạng mà các tế bào không thể phản ứng phù hợp với insulin.[2] Thiếu insulin có thể xảy ra khi bệnh tiến triển.[14] Loại này trước đây được gọi là "đái tháo đường không lệ thuộc insulin" (NIDDM) hay "tiểu đường khởi phát ở người lớn".[2] Nguyên nhân phổ biến nhất là dư thừa trọng lượng cơ thể kết hợp với thiếu vận động.[2]
- Tiểu đường thai kỳ là loại thứ ba xảy ra khi phụ nữ mang thai với không tiền sử tiểu đường biểu lộ mức đường huyết cao.[2]
Tiêm insulin là giải pháp bắt buộc với tiểu đường loại 1.[2] Để chữa trị và phòng ngừa tiểu đường loại 2 cần duy trì chế độ ăn lành mạnh, vận động thường xuyên, trọng lượng cơ thể bình thường, và tránh hút thuốc lá.[2] Các loại thuốc như thuốc nhạy insulin không hoặc có insulin có thể giúp điều trị tiểu đường loại 2.[15] Kiểm soát huyết áp, duy trì chăm sóc mắt và bàn chân phù hợp là những việc làm quan trọng đối với bệnh nhân tiểu đường.[2] Insulin và một số thuốc uống có thể gây đường huyết thấp.[16] Ở người béo phì mà đồng thời bị tiểu đường loại 2, phẫu thuật giảm béo đôi khi tỏ ra hiệu quả.[17] Tiểu đường thai kỳ thường sẽ biến mất sau khi phụ nữ sinh em bé.[18]
Tham khảo
- ↑ Diabetes Blue Circle Symbol, International Diabetes Federation, ngày 17 tháng 3 năm 2006, lưu trữ từ nguyên tác ngày 5 tháng 8 năm 2007
- ↑ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t "Diabetes Fact sheet N°312", WHO, tháng 10 năm 2013, lưu trữ từ nguyên tác ngày 26 tháng 8 năm 2013, truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2014
- ↑ a b Kitabchi AE, Umpierrez GE, Miles JM, Fisher JN (tháng 7 năm 2009), "Hyperglycemic crises in adult patients with diabetes", Diabetes Care, 32 (7): 1335–43, doi:10.2337/dc09-9032, PMC 2699725, PMID 19564476
- ↑ Krishnasamy S, Abell TL (tháng 7 năm 2018), "Diabetic Gastroparesis: Principles and Current Trends in Management", Diabetes Therapy, 9 (Suppl 1): 1–42, doi:10.1007/s13300-018-0454-9, PMC 6028327, PMID 29934758
- ↑ a b Saedi, E; Gheini, MR; Faiz, F; Arami, MA (ngày 15 tháng 9 năm 2016), "Diabetes mellitus and cognitive impairments.", World Journal of Diabetes, 7 (17): 412–22, doi:10.4239/wjd.v7.i17.412, PMC 5027005, PMID 27660698
- ↑ Chiang JL, Kirkman MS, Laffel LM, Peters AL (tháng 7 năm 2014), "Type 1 diabetes through the life span: a position statement of the American Diabetes Association", Diabetes Care, 37 (7): 2034–54, doi:10.2337/dc14-1140, PMC 5865481, PMID 24935775
- ↑ "Causes of Diabetes", National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases, tháng 6 năm 2014, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 2 tháng 2 năm 2016, truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016
- ↑ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênAFP09
- ↑ Brutsaert, Erika F. (tháng 2 năm 2017), "Drug Treatment of Diabetes Mellitus", MSDManuals.com, truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018
- ↑ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênIDF2019
- ↑ About diabetes, World Health Organization, lưu trữ từ nguyên tác ngày 31 tháng 3 năm 2014, truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014
- ↑ Shoback DG, Gardner D, bt. (2011), "Chapter 17", Greenspan's basic & clinical endocrinology (lxb. 9th), New York: McGraw-Hill Medical, ISBN 978-0-07-162243-1
- ↑ Norman, Anthony; Henry, Helen (2015), Hormones, Elsevier, tr. 136–137, ISBN 9780123694447 Bỏ qua tham số chưa biết
|name-list-style=
(trợ giúp) - ↑ RSSDI textbook of diabetes mellitus (lxb. Revised 2nd), Jaypee Brothers Medical Publishers, 2012, tr. 235, ISBN 978-93-5025-489-9, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 14 tháng 10 năm 2015
- ↑ The top 10 causes of death Fact sheet N°310, World Health Organization, tháng 10 năm 2013, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 30 tháng 5 năm 2017
- ↑ Rippe RS, Irwin JM, bt. (2010), Manual of intensive care medicine (lxb. 5th), Wolters Kluwer Health/Lippincott Williams & Wilkins, tr. 549, ISBN 978-0-7817-9992-8
- ↑ Picot J, Jones J, Colquitt JL, Gospodarevskaya E, Loveman E, Baxter L, Clegg AJ (tháng 9 năm 2009), "The clinical effectiveness and cost-effectiveness of bariatric (weight loss) surgery for obesity: a systematic review and economic evaluation", Health Technology Assessment, 13 (41): 1–190, 215–357, iii–iv, doi:10.3310/hta13410, hdl:10536/DRO/DU:30064294, PMID 19726018
- ↑ Cash, Jill (2014), Family Practice Guidelines (lxb. 3rd), Springer, tr. 396, ISBN 978-0-8261-6875-7, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 31 tháng 10 năm 2015