Khác biệt giữa các bản “Kháng sinh”
n
Dòng 8: Dòng 8:
  
 
Con người đã sử dụng kháng sinh từ thời cổ đại. Nhiều nền văn minh đã vận dụng bánh mì mốc, hiệu ứng có lợi của nó được nhắc đến nhiều từ Ai Cập, Trung Hoa, Serbia, Hy Lạp, La Mã cổ đại. [[John Parkinson (nhà thực vật học)|John Parkinson]] (1567–1650) là người đầu tiên ghi chép trực tiếp việc sử dụng [[mốc]] để trị nhiễm trùng. Kháng sinh đã cách mạng hóa y học trong thế kỷ 20. [[Alexander Fleming]] (1881–1955) khám phá ra [[penicillin]] ngày nay vào năm 1928 và nó đã chứng tỏ lợi ích lớn lao với việc được sử dụng rộng rãi trong thời chiến. Tuy nhiên, tính hiệu quả và dễ tiếp cận của kháng sinh cũng dẫn đến hành vi lạm dụng<ref>{{cite journal |last1=Laxminarayan |first1=Ramanan |last2=Duse |first2=Adriano |last3=Wattal |first3=Chand |last4=Zaidi |first4=Anita K M |last5=Wertheim |first5=Heiman F L |last6=Sumpradit |first6=Nithima |last7=Vlieghe |first7=Erika |last8=Hara |first8=Gabriel Levy |last9=Gould |first9=Ian M |last10=Goossens |first10=Herman |last11=Greko |first11=Christina |last12=So |first12=Anthony D |last13=Bigdeli |first13=Maryam |last14=Tomson |first14=Göran |last15=Woodhouse |first15=Will |last16=Ombaka |first16=Eva |last17=Peralta |first17=Arturo Quizhpe |last18=Qamar |first18=Farah Naz |last19=Mir |first19=Fatima |last20=Kariuki |first20=Sam |last21=Bhutta |first21=Zulfiqar A |last22=Coates |first22=Anthony |last23=Bergstrom |first23=Richard |last24=Wright |first24=Gerard D |last25=Brown |first25=Eric D |last26=Cars |first26=Otto |title=Antibiotic resistance—the need for global solutions |journal=The Lancet Infectious Diseases |date=December 2013 |volume=13 |issue=12 |pages=1057–1098 |doi=10.1016/S1473-3099(13)70318-9 |pmid=24252483 |hdl=10161/8996 |url=http://dspace.ucuenca.edu.ec/handle/123456789/22122 |hdl-access=free }}</ref> và một số vi khuẩn đã tiến hóa [[kháng kháng sinh|đề kháng kháng sinh]].<ref name="NHSB" /><ref>{{cite web|last1=Brooks|first1=Megan |name-list-style= vanc |title=Public Confused About Antibiotic Resistance, WHO Says|url=http://www.medscape.com/viewarticle/854564|website=Medscape Multispeciality|access-date=21 November 2015|date=16 November 2015}}</ref><ref>{{cite journal |last1=Gould |first1=K |title=Antibiotics: From prehistory to the present day |journal=Journal of Antimicrobial Chemotherapy |date=2016 |volume=71 |issue=3 |pages=572–575 |doi=10.1093/jac/dkv484 |pmid=26851273 |doi-access=free }}</ref><ref>{{Cite book|title= Antibiotics: Targets, Mechanisms and Resistance|url= https://books.google.com/books?id=3SZrAAAAQBAJ|publisher= John Wiley & Sons|date= 4 December 2013|isbn= 978-3-527-33305-9|first1= Claudio O.|last1= Gualerzi|first2= Letizia|last2= Brandi|first3= Attilio|last3= Fabbretti|first4= Cynthia L.|last4= Pon |name-list-style= vanc |pages= 1}}</ref> [[Tổ chức Y tế Thế giới]] nhận định kháng kháng sinh là "mối đe dọa nghiêm trọng không còn là dự đoán cho tương lai mà nó đang xảy ra ngay lúc này ở mọi nơi trên thế giới và có tiềm năng ảnh hưởng đến bất kỳ ai ở bất kỳ độ tuổi nào, bất kỳ quốc gia nào".<ref name=WHO2014>{{cite book |url=http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/112642/1/9789241564748_eng.pdf?ua=1 |title=Antimicrobial resistance: global report on surveillance |publisher=The World Health Organization |date= April 2014 |access-date=13 June 2016 |isbn=978-92-4-156474-8}}</ref>
 
Con người đã sử dụng kháng sinh từ thời cổ đại. Nhiều nền văn minh đã vận dụng bánh mì mốc, hiệu ứng có lợi của nó được nhắc đến nhiều từ Ai Cập, Trung Hoa, Serbia, Hy Lạp, La Mã cổ đại. [[John Parkinson (nhà thực vật học)|John Parkinson]] (1567–1650) là người đầu tiên ghi chép trực tiếp việc sử dụng [[mốc]] để trị nhiễm trùng. Kháng sinh đã cách mạng hóa y học trong thế kỷ 20. [[Alexander Fleming]] (1881–1955) khám phá ra [[penicillin]] ngày nay vào năm 1928 và nó đã chứng tỏ lợi ích lớn lao với việc được sử dụng rộng rãi trong thời chiến. Tuy nhiên, tính hiệu quả và dễ tiếp cận của kháng sinh cũng dẫn đến hành vi lạm dụng<ref>{{cite journal |last1=Laxminarayan |first1=Ramanan |last2=Duse |first2=Adriano |last3=Wattal |first3=Chand |last4=Zaidi |first4=Anita K M |last5=Wertheim |first5=Heiman F L |last6=Sumpradit |first6=Nithima |last7=Vlieghe |first7=Erika |last8=Hara |first8=Gabriel Levy |last9=Gould |first9=Ian M |last10=Goossens |first10=Herman |last11=Greko |first11=Christina |last12=So |first12=Anthony D |last13=Bigdeli |first13=Maryam |last14=Tomson |first14=Göran |last15=Woodhouse |first15=Will |last16=Ombaka |first16=Eva |last17=Peralta |first17=Arturo Quizhpe |last18=Qamar |first18=Farah Naz |last19=Mir |first19=Fatima |last20=Kariuki |first20=Sam |last21=Bhutta |first21=Zulfiqar A |last22=Coates |first22=Anthony |last23=Bergstrom |first23=Richard |last24=Wright |first24=Gerard D |last25=Brown |first25=Eric D |last26=Cars |first26=Otto |title=Antibiotic resistance—the need for global solutions |journal=The Lancet Infectious Diseases |date=December 2013 |volume=13 |issue=12 |pages=1057–1098 |doi=10.1016/S1473-3099(13)70318-9 |pmid=24252483 |hdl=10161/8996 |url=http://dspace.ucuenca.edu.ec/handle/123456789/22122 |hdl-access=free }}</ref> và một số vi khuẩn đã tiến hóa [[kháng kháng sinh|đề kháng kháng sinh]].<ref name="NHSB" /><ref>{{cite web|last1=Brooks|first1=Megan |name-list-style= vanc |title=Public Confused About Antibiotic Resistance, WHO Says|url=http://www.medscape.com/viewarticle/854564|website=Medscape Multispeciality|access-date=21 November 2015|date=16 November 2015}}</ref><ref>{{cite journal |last1=Gould |first1=K |title=Antibiotics: From prehistory to the present day |journal=Journal of Antimicrobial Chemotherapy |date=2016 |volume=71 |issue=3 |pages=572–575 |doi=10.1093/jac/dkv484 |pmid=26851273 |doi-access=free }}</ref><ref>{{Cite book|title= Antibiotics: Targets, Mechanisms and Resistance|url= https://books.google.com/books?id=3SZrAAAAQBAJ|publisher= John Wiley & Sons|date= 4 December 2013|isbn= 978-3-527-33305-9|first1= Claudio O.|last1= Gualerzi|first2= Letizia|last2= Brandi|first3= Attilio|last3= Fabbretti|first4= Cynthia L.|last4= Pon |name-list-style= vanc |pages= 1}}</ref> [[Tổ chức Y tế Thế giới]] nhận định kháng kháng sinh là "mối đe dọa nghiêm trọng không còn là dự đoán cho tương lai mà nó đang xảy ra ngay lúc này ở mọi nơi trên thế giới và có tiềm năng ảnh hưởng đến bất kỳ ai ở bất kỳ độ tuổi nào, bất kỳ quốc gia nào".<ref name=WHO2014>{{cite book |url=http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/112642/1/9789241564748_eng.pdf?ua=1 |title=Antimicrobial resistance: global report on surveillance |publisher=The World Health Organization |date= April 2014 |access-date=13 June 2016 |isbn=978-92-4-156474-8}}</ref>
{{clear}}
+
 
 +
== Lịch sử ==
 +
Trước hồi đầu thế kỷ 20, chữa trị [[nhiễm trùng]] chủ yếu dựa vào [[y học dân gian]]. Con người đã mô tả những hỗn hợp có thuộc tính kháng khuẩn được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng từ hơn 2.000 năm trước.<ref name="Considerations for Determining if a Natural Product Is an Effective Wound-Healing Agent"/> Nhiều nền văn hóa xa xưa như [[Ai Cập cổ đại]] và [[Hy Lạp cổ đại]] sử dụng những vật liệu thực vật và mốc được lựa chọn đặc biệt để trị nhiễm trùng.<ref name="Early history of wound treatment"/><ref name="Moulds in ancient and more recent medicine"/> Công tác nghiên cứu xác ướp [[người Nubia]] trong thập niên 1990 đã phát hiện hàm lượng [[tetracycline]] đáng kể. Theo phỏng đoán thì tetracycline đến từ loại bia được pha chế vào thời điểm đó.<ref>{{cite journal | author=Armelagos, George  | date= 2000 | title=Take Two Beers and Call Me in 1,600 Years: Use of Tetracycline by Nubians and Ancient Egyptians | journal = Natural History | issue = 5; May | pages = 50–53 | url = https://ay14-15.moodle.wisc.edu/prod/pluginfile.php/59948/mod_resource/content/0/Take_two_Beers.pdf |access-date=March 13, 2017 }}</ref>
 +
 
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{reflist}}
 
{{reflist}}

Phiên bản lúc 19:19, ngày 15 tháng 4 năm 2021

UnderCon icon.svg Mục từ này chưa được bình duyệt và có thể cần sự giúp đỡ của bạn để hoàn thiện.
Thử nghiệm độ nhạy của Staphylococcus aureus với kháng sinh bằng phương pháp khuếch tán đĩa Kirby-Bauer – kháng sinh khuếch tán từ đĩa chứa kháng sinh và ức chế sự sinh trưởng của S. aureus, tạo ra vùng ức chế.

Kháng sinh là một loại chất kháng khuẩn hoạt động chống lại vi khuẩn và là loại chất kháng khuẩn quan trọng nhất dùng trong đối phó nhiễm khuẩn. Các thuốc kháng sinh được sử dụng rộng rãi trong điều trị và phòng ngừa nhiễm khuẩn.[1][2] Chúng có thể tiêu diệt hoặc cản trở vi khuẩn sinh trưởng. Một số lượng kháng sinh hữu hạn còn có khả năng chống nguyên sinh vật.[3][4] Kháng sinh không có tác dụng chống lại virus gây các bệnh ví dụ như cảm lạnh hay cúm,[5] thuốc ức chế virus được gọi là thuốc chống virus hoặc kháng virus chứ không phải kháng sinh.

Đôi khi, thuật ngữ kháng sinh được sử dụng rộng rãi để nói đến mọi chất dùng để chống vi sinh vật, nhưng trong cách dùng y tế thông thường, kháng sinh (như penicillin) là loại được sản xuất tự nhiên (bởi một vi sinh vật chống vi sinh vật khác), trong khi kháng khuẩn không phải kháng sinh (như sulfonamideantiseptic) là tổng hợp hoàn toàn. Tuy nhiên, cả hai loại đều có chung mục tiêu là giết hoặc ngăn chặn vi sinh vật sinh trưởng và cả hai đều nằm trong hóa trị liệu kháng khuẩn. Các chất kháng khuẩn bao gồm thuốc sát khuẩn, xà phòng kháng khuẩn, chất tẩy hóa học; trong khi kháng sinh là loại kháng khuẩn quan trọng dùng chuyên biệt hơn trong y khoa[6] và đôi khi trong thức ăn chăn nuôi.

Con người đã sử dụng kháng sinh từ thời cổ đại. Nhiều nền văn minh đã vận dụng bánh mì mốc, hiệu ứng có lợi của nó được nhắc đến nhiều từ Ai Cập, Trung Hoa, Serbia, Hy Lạp, La Mã cổ đại. John Parkinson (1567–1650) là người đầu tiên ghi chép trực tiếp việc sử dụng mốc để trị nhiễm trùng. Kháng sinh đã cách mạng hóa y học trong thế kỷ 20. Alexander Fleming (1881–1955) khám phá ra penicillin ngày nay vào năm 1928 và nó đã chứng tỏ lợi ích lớn lao với việc được sử dụng rộng rãi trong thời chiến. Tuy nhiên, tính hiệu quả và dễ tiếp cận của kháng sinh cũng dẫn đến hành vi lạm dụng[7] và một số vi khuẩn đã tiến hóa đề kháng kháng sinh.[1][8][9][10] Tổ chức Y tế Thế giới nhận định kháng kháng sinh là "mối đe dọa nghiêm trọng không còn là dự đoán cho tương lai mà nó đang xảy ra ngay lúc này ở mọi nơi trên thế giới và có tiềm năng ảnh hưởng đến bất kỳ ai ở bất kỳ độ tuổi nào, bất kỳ quốc gia nào".[11]

Lịch sử

Trước hồi đầu thế kỷ 20, chữa trị nhiễm trùng chủ yếu dựa vào y học dân gian. Con người đã mô tả những hỗn hợp có thuộc tính kháng khuẩn được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng từ hơn 2.000 năm trước.[12] Nhiều nền văn hóa xa xưa như Ai Cập cổ đạiHy Lạp cổ đại sử dụng những vật liệu thực vật và mốc được lựa chọn đặc biệt để trị nhiễm trùng.[13][14] Công tác nghiên cứu xác ướp người Nubia trong thập niên 1990 đã phát hiện hàm lượng tetracycline đáng kể. Theo phỏng đoán thì tetracycline đến từ loại bia được pha chế vào thời điểm đó.[15]

Tham khảo

  1. a b Antibiotics, NHS, ngày 5 tháng 6 năm 2014, truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015
  2. Factsheet for experts, European Centre for Disease Prevention and Control, lưu trữ từ nguyên tác ngày 21 tháng 12 năm 2014, truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014
  3. Ví dụ, metronidazole: Metronidazole, The American Society of Health-System Pharmacists, truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015
  4. Chemical Analysis of Antibiotic Residues in Food., John Wiley & Sons, Inc., 2012, tr. 1–60, ISBN 978-1-4496-1459-1
  5. ou=, c=AU; o=The State of Queensland; ou=Queensland Health (ngày 6 tháng 5 năm 2017), "Why antibiotics can't be used to treat your cold or flu", www.health.qld.gov.au (trong English), truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020
  6. "General Background: Antibiotic Agents", Alliance for the Prudent Use of Antibiotics, lưu trữ từ nguyên tác ngày 14 tháng 12 năm 2014, truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014
  7. Laxminarayan, Ramanan; Duse, Adriano; Wattal, Chand; Zaidi, Anita K M; Wertheim, Heiman F L; Sumpradit, Nithima; Vlieghe, Erika; Hara, Gabriel Levy; Gould, Ian M; Goossens, Herman; Greko, Christina; So, Anthony D; Bigdeli, Maryam; Tomson, Göran; Woodhouse, Will; Ombaka, Eva; Peralta, Arturo Quizhpe; Qamar, Farah Naz; Mir, Fatima; Kariuki, Sam; Bhutta, Zulfiqar A; Coates, Anthony; Bergstrom, Richard; Wright, Gerard D; Brown, Eric D; Cars, Otto (tháng 12 năm 2013), "Antibiotic resistance—the need for global solutions", The Lancet Infectious Diseases, 13 (12): 1057–1098, doi:10.1016/S1473-3099(13)70318-9, hdl:10161/8996, PMID 24252483
  8. Brooks, Megan (ngày 16 tháng 11 năm 2015), "Public Confused About Antibiotic Resistance, WHO Says", Medscape Multispeciality, truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  9. Gould, K (2016), "Antibiotics: From prehistory to the present day", Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 71 (3): 572–575, doi:10.1093/jac/dkv484, PMID 26851273
  10. Gualerzi, Claudio O.; Brandi, Letizia; Fabbretti, Attilio; Pon, Cynthia L. (ngày 4 tháng 12 năm 2013), Antibiotics: Targets, Mechanisms and Resistance, John Wiley & Sons, tr. 1, ISBN 978-3-527-33305-9 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  11. Antimicrobial resistance: global report on surveillance (PDF), The World Health Organization, tháng 4 năm 2014, ISBN 978-92-4-156474-8, truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016
  12. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Considerations for Determining if a Natural Product Is an Effective Wound-Healing Agent
  13. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Early history of wound treatment
  14. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Moulds in ancient and more recent medicine
  15. Armelagos, George (2000), "Take Two Beers and Call Me in 1,600 Years: Use of Tetracycline by Nubians and Ancient Egyptians" (PDF), Natural History (5, May): 50–53, truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017