Sửa đổi Sarcoma Ewing
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 16: | Dòng 16: | ||
| diagnosis = Sinh thiết mô | | diagnosis = Sinh thiết mô | ||
| differential = | | differential = | ||
− | | prevention = | + | | prevention = |
− | | treatment = | + | | treatment = |
− | | medication = | + | | medication = |
− | | prognosis = | + | | prognosis = |
| frequency = | | frequency = | ||
| deaths = | | deaths = | ||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
Chụp X quang là một bước kiểm tra ban đầu dựa trên dấu hiệu nghi ngờ.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1019}} Sarcoma Ewing trên ảnh X quang điển hình có nhiều điểm tiêu hủy xương hợp lại mà được mô tả như "nhậy gặm".<ref name="Riggi"/> Khối u phát triển đẩy màng xương tạo ra tam giác Codman hoặc diện mạo "vỏ hành".<ref name="Riggi"/><ref name="Iwamoto"/> Chụp cộng hưởng từ (MRI) cung cấp hình ảnh rõ nét hơn để đánh giá phạm vi bệnh và hữu ích đối với khối u mô mềm.<ref name="Grünewald"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Tất cả bệnh nhân nên được chụp X quang và cắt lớp vi tính (CT) vùng ngực vì phổi là địa điểm di căn phổ biến nhất, tiếp đến là xương.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Chẩn đoán dựa vào phân tích mô và phân tử các mẫu sinh thiết hoặc phần khối u cắt bỏ.<ref name="Riggi"/> Khám nghiệm mô học, sarcoma Ewing điển hình bao gồm các tế bào xanh lam tròn nhỏ, nhân nổi bật, ít tế bào chất.<ref name="Riggi"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Vì nhiều loại ung thư khác cũng có những đặc điểm này<ref name="Riggi"/> nên chẩn đoán xác định đòi hỏi tìm ra những đặc trưng của sarcoma Ewing, tiêu biểu là chuyển đoạn t(11;22)(q24;q12).<ref name="Iwamoto"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} | Chụp X quang là một bước kiểm tra ban đầu dựa trên dấu hiệu nghi ngờ.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1019}} Sarcoma Ewing trên ảnh X quang điển hình có nhiều điểm tiêu hủy xương hợp lại mà được mô tả như "nhậy gặm".<ref name="Riggi"/> Khối u phát triển đẩy màng xương tạo ra tam giác Codman hoặc diện mạo "vỏ hành".<ref name="Riggi"/><ref name="Iwamoto"/> Chụp cộng hưởng từ (MRI) cung cấp hình ảnh rõ nét hơn để đánh giá phạm vi bệnh và hữu ích đối với khối u mô mềm.<ref name="Grünewald"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Tất cả bệnh nhân nên được chụp X quang và cắt lớp vi tính (CT) vùng ngực vì phổi là địa điểm di căn phổ biến nhất, tiếp đến là xương.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Chẩn đoán dựa vào phân tích mô và phân tử các mẫu sinh thiết hoặc phần khối u cắt bỏ.<ref name="Riggi"/> Khám nghiệm mô học, sarcoma Ewing điển hình bao gồm các tế bào xanh lam tròn nhỏ, nhân nổi bật, ít tế bào chất.<ref name="Riggi"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} Vì nhiều loại ung thư khác cũng có những đặc điểm này<ref name="Riggi"/> nên chẩn đoán xác định đòi hỏi tìm ra những đặc trưng của sarcoma Ewing, tiêu biểu là chuyển đoạn t(11;22)(q24;q12).<ref name="Iwamoto"/>{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1020}} | ||
− | Yếu tố | + | Yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tiên lượng là có di căn hay không lúc chẩn đoán.<ref name="Gaspar">{{cite journal | last1 = Gaspar | first1 = Nathalie | last2 = Hawkins | first2 = Douglas S. | last3 = Dirksen | first3 = Uta | last4 = Lewis | first4 = Ian J. | last5 = Ferrari | first5 = Stefano | last6 = Le Deley | first6 = Marie-Cecile | last7 = Kovar | first7 = Heinrich | last8 = Grimer | first8 = Robert | last9 = Whelan | first9 = Jeremy | last10 = Claude | first10 = Line | last11 = Delattre | first11 = Olivier | last12 = Paulussen | first12 = Michael | last13 = Picci | first13 = Piero | last14 = Sundby Hall | first14 = Kirsten | last15 = van den Berg | first15 = Hendrik | last16 = Ladenstein | first16 = Ruth | last17 = Michon | first17 = Jean | last18 = Hjorth | first18 = Lars | last19 = Judson | first19 = Ian | last20 = Luksch | first20 = Roberto | last21 = Bernstein | first21 = Mark L. | last22 = Marec-Bérard | first22 = Perrine | last23 = Brennan | first23 = Bernadette | last24 = Craft | first24 = Alan W. | last25 = Womer | first25 = Richard B. | last26 = Juergens | first26 = Heribert | last27 = Oberlin | first27 = Odile | title = Ewing Sarcoma: Current Management and Future Approaches Through Collaboration | journal = Journal of Clinical Oncology | date = 20 September 2015 | volume = 33 | issue = 27 | pages = 3036–3046 | doi = 10.1200/JCO.2014.59.5256 | pmid = 26304893 | s2cid = 3098342}}</ref> Tỷ lệ sống 5 năm với bệnh nhân di căn ban đầu là dưới 30%.<ref name="Gaspar"/> |
{{clear}} | {{clear}} |