Sửa đổi Sarcoma Ewing
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
| pronounce = | | pronounce = | ||
| field = [[Ung thư học]] | | field = [[Ung thư học]] | ||
− | | symptoms = | + | | symptoms = |
| complications = | | complications = | ||
| onset = | | onset = | ||
| duration = | | duration = | ||
− | | types = | + | | types = |
− | | causes = | + | | causes = |
− | | risks = | + | | risks = |
− | | diagnosis = | + | | diagnosis = |
| differential = | | differential = | ||
− | | prevention = | + | | prevention = |
− | | treatment = | + | | treatment = |
− | | medication = | + | | medication = |
− | | prognosis = | + | | prognosis = |
| frequency = | | frequency = | ||
| deaths = | | deaths = | ||
Dòng 27: | Dòng 27: | ||
Con người chưa biết nguyên nhân gây ra sarcoma Ewing, nó có thể chỉ là kết quả của những sự kiện ngẫu nhiên đôi khi xảy ra trong tế bào với không tác động từ bên ngoài.<ref name="causesACS"/> Không có yếu tố môi trường hay lối sống nào được biết là đóng vai trò, vậy nên không có biện pháp phòng bệnh.<ref name="causesACS">{{cite web | url = https://www.cancer.org/cancer/ewing-tumor/causes-risks-prevention/what-causes.html | title = What Causes Ewing Tumors? | author = The American Cancer Society medical and editorial content team | date = 25 May 2021 | website = cancer.org | publisher = American Cancer Society | access-date = 12 September 2022}}</ref> Sarcoma Ewing mang đặc điểm là chuyển đoạn nhiễm sắc thể cân bằng dung hợp một gen ''FET'' với một yếu tố phiên mã ''ETS'',<ref name="Grünewald"/> tiêu biểu là t(11;22)(q24;q12) dung hợp gen ''EWSR1'' trên nhiễm sắc thể 22 với gen ''FLI1'' trên nhiễm sắc thể 11 thấy ở 85–90% trường hợp.<ref name="Sankar">{{cite journal | last1 = Sankar | first1 = Savita | last2 = Lessnick | first2 = Stephen L. | title = Promiscuous partnerships in Ewing's sarcoma | journal = Cancer Genetics | date = July 2011 | volume = 204 | issue = 7 | pages = 351–365 | doi = 10.1016/j.cancergen.2011.07.008 | pmid = 21872822 | pmc = 3164520 | s2cid = 35575930 | doi-access = free}}</ref><ref name="Riggi"/> Kiểu kết hợp phổ biến thứ hai chiếm khoảng 10% là ''EWSR1''–''ERG'' gắn với chuyển đoạn t(21;22)(q22;q12).<ref name="Sankar"/> Ở một phần tư ca, sự kiện di truyền phát hiện được chỉ có chuyển đoạn nhiễm sắc thể, gợi ý protein dung hợp là tác nhân chính hoặc duy nhất gây ra sarcoma.<ref name="Riggi">{{cite journal | last1 = Riggi | first1 = Nicolò | last2 = Suvà | first2 = Mario L. | last3 = Stamenkovic | first3 = Ivan | title = Ewing’s Sarcoma | journal = New England Journal of Medicine | date = 14 January 2021 | volume = 384 | issue = 2 | pages = 154–164 | doi = 10.1056/NEJMra2028910 | pmid = 33497548 | s2cid = 231762844}}</ref> Những đột biến gen khác, đáng kể là ''STAG2'' và ''TP53'', ít gặp và cũng không có vai trò quan trọng.<ref name="Riggi"/> | Con người chưa biết nguyên nhân gây ra sarcoma Ewing, nó có thể chỉ là kết quả của những sự kiện ngẫu nhiên đôi khi xảy ra trong tế bào với không tác động từ bên ngoài.<ref name="causesACS"/> Không có yếu tố môi trường hay lối sống nào được biết là đóng vai trò, vậy nên không có biện pháp phòng bệnh.<ref name="causesACS">{{cite web | url = https://www.cancer.org/cancer/ewing-tumor/causes-risks-prevention/what-causes.html | title = What Causes Ewing Tumors? | author = The American Cancer Society medical and editorial content team | date = 25 May 2021 | website = cancer.org | publisher = American Cancer Society | access-date = 12 September 2022}}</ref> Sarcoma Ewing mang đặc điểm là chuyển đoạn nhiễm sắc thể cân bằng dung hợp một gen ''FET'' với một yếu tố phiên mã ''ETS'',<ref name="Grünewald"/> tiêu biểu là t(11;22)(q24;q12) dung hợp gen ''EWSR1'' trên nhiễm sắc thể 22 với gen ''FLI1'' trên nhiễm sắc thể 11 thấy ở 85–90% trường hợp.<ref name="Sankar">{{cite journal | last1 = Sankar | first1 = Savita | last2 = Lessnick | first2 = Stephen L. | title = Promiscuous partnerships in Ewing's sarcoma | journal = Cancer Genetics | date = July 2011 | volume = 204 | issue = 7 | pages = 351–365 | doi = 10.1016/j.cancergen.2011.07.008 | pmid = 21872822 | pmc = 3164520 | s2cid = 35575930 | doi-access = free}}</ref><ref name="Riggi"/> Kiểu kết hợp phổ biến thứ hai chiếm khoảng 10% là ''EWSR1''–''ERG'' gắn với chuyển đoạn t(21;22)(q22;q12).<ref name="Sankar"/> Ở một phần tư ca, sự kiện di truyền phát hiện được chỉ có chuyển đoạn nhiễm sắc thể, gợi ý protein dung hợp là tác nhân chính hoặc duy nhất gây ra sarcoma.<ref name="Riggi">{{cite journal | last1 = Riggi | first1 = Nicolò | last2 = Suvà | first2 = Mario L. | last3 = Stamenkovic | first3 = Ivan | title = Ewing’s Sarcoma | journal = New England Journal of Medicine | date = 14 January 2021 | volume = 384 | issue = 2 | pages = 154–164 | doi = 10.1056/NEJMra2028910 | pmid = 33497548 | s2cid = 231762844}}</ref> Những đột biến gen khác, đáng kể là ''STAG2'' và ''TP53'', ít gặp và cũng không có vai trò quan trọng.<ref name="Riggi"/> | ||
− | Sarcoma Ewing không có biểu hiện lâm sàng đặc trưng,<ref name="Riggi"/> | + | Sarcoma Ewing không có biểu hiện lâm sàng đặc trưng,<ref name="Riggi"/> song hầu hết bệnh nhân cảm nhận đau.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1018}} Cơn đau lúc đầu thường nhẹ, cục bộ, không liên tục nên hay bị nhầm là chấn thương do những hoạt động thường ngày hay thể thao.<ref name="Grünewald"/> Do vậy, bệnh nhân không có phản ứng tích cực trong thời gian dài cho đến khi mức độ đau trở nên nghiêm trọng hơn.{{sfn|Azar|Beaty|Canale|2020|p=1018}} |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
{{clear}} | {{clear}} |