Sửa đổi Zeolit
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 6: | Dòng 6: | ||
==Zeolit tự nhiên== | ==Zeolit tự nhiên== | ||
− | [[File:Heulandite-(Ca), mordénite 2.JPG|nhỏ|300px|Zeolit heulandite-Ca (màu hồng) lẫn với zeolit mordenite (màu trắng) | + | [[File:Heulandite-(Ca), mordénite 2.JPG|nhỏ|300px|Zeolit heulandite-Ca (màu hồng) lẫn với zeolit mordenite (màu trắng)]] |
Phần lớn các zeolit tự nhiên được hình thành là kết quả của phản ứng hóa học giữa dung nham núi lửa và nước ngầm chứa các ion kiềm và kiềm thổ. Zeolit tự nhiên thường bị pha lẫn bởi các khoáng chất, kim loại, thạch anh hoặc hỗn hợp một số loại zeolit khác nhau. Các khoáng vật chứa zeolit thường không màu hoặc có màu nhạt; độ cứng 3,5 – 5,5 ([[thang độ cứng Mohs]]); khối lượng riêng 1,2 – 2,8 g.cm<sup>-3</sup>. Vì các zeolit chỉ hấp phụ chọn lọc một số phân tử có kích thước phù hợp nên chúng được gọi là “rây phân tử”. | Phần lớn các zeolit tự nhiên được hình thành là kết quả của phản ứng hóa học giữa dung nham núi lửa và nước ngầm chứa các ion kiềm và kiềm thổ. Zeolit tự nhiên thường bị pha lẫn bởi các khoáng chất, kim loại, thạch anh hoặc hỗn hợp một số loại zeolit khác nhau. Các khoáng vật chứa zeolit thường không màu hoặc có màu nhạt; độ cứng 3,5 – 5,5 ([[thang độ cứng Mohs]]); khối lượng riêng 1,2 – 2,8 g.cm<sup>-3</sup>. Vì các zeolit chỉ hấp phụ chọn lọc một số phân tử có kích thước phù hợp nên chúng được gọi là “rây phân tử”. | ||