Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Xơ gan”
 
(Không hiển thị 30 phiên bản của cùng người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
'''Xơ gan''' là hậu quả hay gặp sau thời gian dài mắc bất kỳ một dạng bệnh gan mạn tính với đặc điểm là xơ hóa mô và cấu trúc gan bình thường biến đổi thành dạng nốt bất thường.<ref name="PinzaniRosselliZuckermann2011">{{cite journal | last1 = Pinzani | first1 = Massimo | last2 = Rosselli | first2 = Matteo | last3 = Zuckermann | first3 = Michele | title = Liver cirrhosis | journal = Best Practice &amp; Research Clinical Gastroenterology | date = April 2011 | volume = 25 | issue = 2 | pages = 281–290 | doi = 10.1016/j.bpg.2011.02.009 | pmid = 21497745 | s2cid = 8802553}}</ref> Căn bệnh tiến triển từ một giai đoạn không triệu chứng gọi là xơ gan còn bù đến giai đoạn có triệu chứng hay xơ gan mất bù.<ref name="Ginès">{{cite journal | last1 = Ginès | first1 = Pere | last2 = Krag | first2 = Aleksander | last3 = Abraldes | first3 = Juan G | last4 = Solà | first4 = Elsa | last5 = Fabrellas | first5 = Núria | last6 = Kamath | first6 = Patrick S | title = Liver cirrhosis | journal = The Lancet | date = October 2021 | volume = 398 | issue = 10308 | pages = 1359–1376 | doi = 10.1016/S0140-6736(21)01374-X | pmid = 4543610 | s2cid = 237552443}}</ref>
+
{{Infobox medical condition
 +
| name          = Xơ gan
 +
| synonyms      =
 +
| image        = Hepatocellular_carcinoma_1.jpg
 +
| caption      = Xơ gan dẫn đến carcinoma tế bào gan
 +
| field        = [[Khoa tiêu hóa]] (vị tràng học), [[khoa gan]] (gan mật tụy, gan học)
 +
| symptoms      = Mệt mỏi, đau, ngứa, chuột rút, chán ăn, vàng da, bụng to (cổ trướng), trầm cảm và lo âu<ref name="Kaplan">{{cite journal | last1 = Kaplan | first1 = Alyson | last2 = Rosenblatt | first2 = Russell | title = Symptom Management in Patients with Cirrhosis: a Practical Guide | journal = Current Treatment Options in Gastroenterology | date = 17 March 2022 | volume = 20 | issue = 2 | pages = 144–159 | doi = 10.1007/s11938-022-00377-y | pmid = 35313484 | pmc = 8928010 | s2cid = 247479355 | doi-access = free}}</ref>
 +
| complications = Cổ trướng, bệnh não gan, xuất huyết giãn mạch, nhiễm trùng, suy thận, carcinoma tế bào gan
 +
| onset        =
 +
| duration      = Lâu dài
 +
| causes        = Viêm gan B hoặc C, béo phì, bệnh gan do rượu, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu, bệnh tự miễn, thừa sắt hay đồng
 +
| risks        = Nhiễm virus viêm gan B hoặc C, lạm dụng đồ uống có cồn
 +
| diagnosis    = Sinh thiết gan, tạo ảnh y tế
 +
| differential  =
 +
| prevention    = Tầm soát viêm gan B và C, hạn chế đồ uống có cồn
 +
| treatment    = Tùy vào nguyên nhân và biến chứng
 +
| medication    =
 +
| prognosis    =
 +
| frequency    = 122,6 triệu (2017)
 +
| deaths        = 1,32 triệu (2017)
 +
}}
 +
'''Xơ gan''' là hậu quả hay gặp sau thời gian dài mắc bất kỳ một dạng bệnh gan mạn tính với đặc điểm là xơ hóa mô và cấu trúc gan bình thường biến đổi thành dạng nốt bất thường.<ref name="Pinzani">{{cite journal | last1 = Pinzani | first1 = Massimo | last2 = Rosselli | first2 = Matteo | last3 = Zuckermann | first3 = Michele | title = Liver cirrhosis | journal = Best Practice &amp; Research Clinical Gastroenterology | date = April 2011 | volume = 25 | issue = 2 | pages = 281–290 | doi = 10.1016/j.bpg.2011.02.009 | pmid = 21497745 | s2cid = 8802553}}</ref> Căn bệnh tiến triển từ một giai đoạn không triệu chứng gọi là xơ gan còn bù đến giai đoạn có triệu chứng hay xơ gan mất bù.<ref name="Ginès">{{cite journal | last1 = Ginès | first1 = Pere | last2 = Krag | first2 = Aleksander | last3 = Abraldes | first3 = Juan G | last4 = Solà | first4 = Elsa | last5 = Fabrellas | first5 = Núria | last6 = Kamath | first6 = Patrick S | title = Liver cirrhosis | journal = The Lancet | date = October 2021 | volume = 398 | issue = 10308 | pages = 1359–1376 | doi = 10.1016/S0140-6736(21)01374-X | pmid = 4543610 | s2cid = 237552443}}</ref> Ở giai đoạn đầu, khoảng 30–40% bệnh nhân không có dấu hiệu gì, còn lại có thì cũng không đặc biệt như mệt mỏi, chán ăn, khó tiêu, sụt cân, khó chịu bụng trên bên phải.{{sfn|Lee|Moreau|2015|p=3}} Dấu hiệu của xơ gan mất bù đặc trưng hơn bao gồm [[vàng da]], [[cổ trướng]], [[bệnh não gan]], [[xuất huyết giãn mạch]].{{sfn|Lee|Moreau|2015|p=3}}{{sfn|McCormick|Jalan|2018|p=107, 111}} Xơ gan mất bù được xem là bệnh gan giai đoạn cuối đồng nghĩa suy gan thường không thể tránh và cấy ghép gan là cách chữa khỏi duy nhất.<ref name="Peng">{{cite journal | last1 = Peng | first1 = Jen-Kuei | last2 = Hepgul | first2 = Nilay | last3 = Higginson | first3 = Irene J | last4 = Gao | first4 = Wei | title = Symptom prevalence and quality of life of patients with end-stage liver disease: A systematic review and meta-analysis | journal = Palliative Medicine | date = 22 October 2018 | volume = 33 | issue = 1 | pages = 24–36 | doi = 10.1177/0269216318807051 | pmid = 30345878 | pmc = 6291907 | s2cid = 53043734 | doi-access = free}}</ref>
 +
 
 +
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xơ gan như [[béo phì]], [[gan nhiễm mỡ]] không do rượu, uống nhiều đồ uống có cồn, [[viêm gan B]] hoặc [[viêm gan C|C]], [[bệnh tự miễn]], ứ mật, thừa sắt hay đồng.<ref name="Ginès"/> Ở các nước phát triển, lạm dụng đồ uống có cồn và nhiễm virus viêm gan C là nguyên nhân chính, trong khi với châu Phi hạ Sahara và đa phần châu Á thì là virus viêm gan B.<ref name="Tsochatzis">{{cite journal | last1 = Tsochatzis | first1 = Emmanuel A | last2 = Bosch | first2 = Jaime | last3 = Burroughs | first3 = Andrew K | title = Liver cirrhosis | journal = The Lancet | date = May 2014 | volume = 383 | issue = 9930 | pages = 1749–1761 | doi = 10.1016/S0140-6736(14)60121-5 | pmid = 24480518 | s2cid = 8035628}}</ref><ref name="Schuppan"/> Xơ gan nhiều khi là kết quả của nhiều yếu tố chứ không chỉ một, ví dụ như người bị viêm gan B hay C mà uống nhiều rượu thì bệnh dễ đến sớm và nặng hơn, hay người cao tuổi bị viêm gan C thì xơ hóa diễn ra nhanh hơn.{{sfn|McCormick|Jalan|2018|p=108}} Tìm hiểu căn nguyên của bệnh là quan trọng vì điều này giúp dự đoán những biến chứng và chỉ dẫn hướng điều trị.<ref name="Schuppan">{{cite journal | last1 = Schuppan | first1 = Detlef | last2 = Afdhal | first2 = Nezam H | title = Liver cirrhosis | journal = The Lancet | date = March 2008 | volume = 371 | issue = 9615 | pages = 838–851 | doi = 10.1016/S0140-6736(08)60383-9 | pmc = 2271178 | pmid = 18328931 | s2cid = 1014341}}</ref>
 +
 
 +
Xơ hóa là sự bao bọc hoặc thay thế mô tổn thương bằng sẹo [[collagen]].<ref name="Schuppan"/> Khi mà phản ứng chữa lành vết thương bình thường cứ duy trì, mô xơ liên tục được tạo ra một cách bất thường.<ref name="Schuppan"/> Xơ gan là giai đoạn tiến triển của quá trình xơ hóa và ở đó có sự biến dạng hệ mạch gan.<ref name="Schuppan"/> Có nhiều loại tế bào, [[cytokine]] và [[miRNA]] tham gia vào quá trình này.<ref name="Zhou"/> Các tế bào Kupffer hoạt động phá hủy tế bào gan và kích thích tế bào sao hoạt động, một sự kiện then chốt khởi động và thúc đẩy xơ hóa.<ref name="Zhou">{{cite journal | last1 = Zhou | first1 = Wen-Ce | title = Pathogenesis of liver cirrhosis | journal = World Journal of Gastroenterology | date = 2014 | volume = 20 | issue = 23 | page = 7312–7324 | doi = 10.3748/wjg.v20.i23.7312 | pmid = 24966602 | pmc = 4064077 | s2cid = 10295334 | doi-access = free}}</ref> Kiến trúc mạch máu gan biến đổi dẫn đến [[tăng huyết áp cửa]]<ref name="Tsochatzis"/> là hậu quả sớm nhất và quan trọng nhất, căn nguyên của hầu hết những biến chứng lâm sàng.<ref name="Pinzani"/> Xơ gan còn là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của [[carcinoma tế bào gan]]<ref name="Pinzani"/> và do đó có thể được xem như tình trạng tiền ung thư.<ref name="Fattovich">{{cite journal | last1 = Fattovich | first1 = Giovanna | last2 = Stroffolini | first2 = Tommaso | last3 = Zagni | first3 = Irene | last4 = Donato | first4 = Francesco | title = Hepatocellular carcinoma in cirrhosis: Incidence and risk factors | journal = Gastroenterology | date = November 2004 | volume = 127 | issue = 5 | pages = S35–S50 | doi = 10.1053/j.gastro.2004.09.014 | pmid = 15508101 | s2cid = 24143104}}</ref>
 +
 
 +
Sinh thiết gan từng là tiêu chuẩn cho chẩn đoán, tuy nhiên nó đang bị thay thế bằng những phương pháp không xâm lấn có nhiều ưu điểm.<ref name="Lurie">{{cite journal | last1 = Lurie | first1 = Yoav | last2 = Webb | first2 = Muriel | last3 = Cytter-Kuint | first3 = Ruth  | last4 = Shteingart | first4 = Shimon | last5 = Lederkremer | first5 = Gerardo Z | title = Non-invasive diagnosis of liver fibrosis and cirrhosis | journal = World Journal of Gastroenterology | date = 2015 | volume = 21 | issue = 41 | page = 11567–11583 | doi = 10.3748/wjg.v21.i41.11567 | pmid = 26556987 | pmc = 4631961 | s2cid = 24398169 | doi-access = free}}</ref> Tạo hình ảnh gan bằng siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, hay cộng hưởng từ thấy bất thường cộng với dấu hiệu gan suy giảm chức năng là đủ để chẩn đoán.<ref name="Tsochatzis"/> Xơ gan có thể được phòng ngừa bằng cách tầm soát bệnh gan mạn tính, thay đổi lối sống như kiêng rượu, thuốc lá, giữ cân nặng phù hợp, sử dụng thực phẩm hay đồ uống giàu chất chống oxy hóa.<ref name="Tsochatzis"/> Cà phê tốt cho gan, làm giảm nguy cơ mắc hay tử vong do các loại bệnh gan và những người bị bệnh gan mạn tính được khuyến khích uống trên hai tách cà phê mỗi ngày.<ref name="Saab">{{cite journal | last1 = Saab | first1 = Sammy | last2 = Mallam | first2 = Divya | last3 = Cox | first3 = Gerald A. | last4 = Tong | first4 = Myron J. | title = Impact of coffee on liver diseases: a systematic review | journal = Liver International | date = 15 September 2013 | volume = 34 | issue = 4 | pages = 495–504 | doi = 10.1111/liv.12304 | pmid = 24102757 | s2cid = 34587886 | doi-access = free}}</ref><ref name="Wadhawan">{{cite journal | last1 = Wadhawan | first1 = Manav | last2 = Anand | first2 = Anil C. | title = Coffee and Liver Disease | journal = Journal of Clinical and Experimental Hepatology | date = March 2016 | volume = 6 | issue = 1 | pages = 40–46 | doi = 10.1016/j.jceh.2016.02.003 | pmid = 27194895 | pmc = 4862107 | s2cid = 21427537 | doi-access = free}}</ref> Khâu điều trị nhắm đến loại bỏ những nguyên nhân gây bệnh để chặn diễn tiến và xử lý riêng từng biến chứng.<ref name="Tsochatzis"/><ref name="Schuppan"/> Trước kia, xơ hóa gan được xem là quá trình không thể đảo ngược nhưng quan điểm này đã thay đổi.<ref name="Hytiroglou"/> Mặc dù vậy giám sát carcinoma tế bào gan vẫn là việc làm quan trọng hàng đầu<ref name="Schuppan"/> kể cả ở bệnh nhân có sự hồi quy.<ref name="Hytiroglou">{{cite journal | last1 = Hytiroglou | first1 = Prodromos | last2 = Theise | first2 = Neil D. | title = Regression of human cirrhosis: an update, 18 years after the pioneering article by Wanless et al. | journal = Virchows Archiv | date = 27 March 2018 | volume = 473 | issue = 1 | pages = 15–22 | doi = 10.1007/s00428-018-2340-2 | pmid = 29589101 | s2cid = 4382651}}</ref>
 +
 
 +
Trong năm 2017 trên thế giới có khoảng 123 triệu người bị xơ gan, trong đó hơn 10 triệu người mắc bệnh giai đoạn tiến triển (xơ gan mất bù).<ref name="Sepan"/> Số người tử vong vì căn bệnh là hơn 1,32 triệu, tăng so với khoảng 900.000 vào năm 1990.<ref name="Sepan"/> Viêm gan B và C là những nguyên nhân chính, đặc biệt ở các nước thu nhập thấp mặc cho những biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.<ref name="Sepan"/> Tuy nhiên trong tương lai gần tác động của viêm gan B và C được dự kiến sẽ giảm và thay thế là viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH).<ref name="Sepan">{{cite journal | author = GBD 2017 Cirrhosis Collaborators | title = The global, regional, and national burden of cirrhosis by cause in 195 countries and territories, 1990–2017: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017 | journal = The Lancet Gastroenterology &amp; Hepatology | date = March 2020 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 245–266 | doi = 10.1016/S2468-1253(19)30349-8 | s2cid = 210912438 | doi-access = free}}</ref>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}
Dòng 9: Dòng 38:
 
== Sách ==
 
== Sách ==
 
*{{cite book | last1 = Lee | first1 = Samuel S. | last2 = Moreau | first2 = Richard | title = Cirrhosis: A practical guide to management | publisher = John Wiley & Sons | date = 2015 | isbn = 978-1-118-41267-1 | url = https://www.wiley.com/en-gb/Cirrhosis%3A+A+Practical+Guide+to+Management-p-9781118412671}}
 
*{{cite book | last1 = Lee | first1 = Samuel S. | last2 = Moreau | first2 = Richard | title = Cirrhosis: A practical guide to management | publisher = John Wiley & Sons | date = 2015 | isbn = 978-1-118-41267-1 | url = https://www.wiley.com/en-gb/Cirrhosis%3A+A+Practical+Guide+to+Management-p-9781118412671}}
 +
*{{cite book | editor1-last = Dooley | editor1-first = James S. | editor2-last = Lok | editor2-first = Anna S. F. | editor3-last = Garcia-Tsao | editor3-first = Guadalupe |  editor4-last = Pinzani | editor4-first = Massimo | title = Sherlock's Diseases of the Liver and Biliary System | edition = 18 | date = 2018 | publisher = John Wiley & Sons | doi = 10.1002/9781119237662 | isbn = 978-1-119-23766-2}}
 +
**{{citation | title = Hepatic Cirrhosis | last1 = McCormick | first1 = P. Aiden | last2 = Jalan | first2 = Rajiv | chapter = Chapter 8 | pages = 107–126 | doi = 10.1002/9781119237662.ch8 | ref = {{harvid|McCormick|Jalan|2018}}}}

Bản hiện tại lúc 16:50, ngày 23 tháng 6 năm 2022

Xơ gan
Hepatocellular carcinoma 1.jpg
Xơ gan dẫn đến carcinoma tế bào gan
Chuyên khoaKhoa tiêu hóa (vị tràng học), khoa gan (gan mật tụy, gan học)
Triệu chứngMệt mỏi, đau, ngứa, chuột rút, chán ăn, vàng da, bụng to (cổ trướng), trầm cảm và lo âu[1]
Biến chứngCổ trướng, bệnh não gan, xuất huyết giãn mạch, nhiễm trùng, suy thận, carcinoma tế bào gan
Thời gianLâu dài
Nguyên nhânViêm gan B hoặc C, béo phì, bệnh gan do rượu, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu, bệnh tự miễn, thừa sắt hay đồng
Yếu tố nguy cơNhiễm virus viêm gan B hoặc C, lạm dụng đồ uống có cồn
Chẩn đoánSinh thiết gan, tạo ảnh y tế
Phòng ngừaTầm soát viêm gan B và C, hạn chế đồ uống có cồn
Điều trịTùy vào nguyên nhân và biến chứng
Số người mắc122,6 triệu (2017)
Số người chết1,32 triệu (2017)

Xơ gan là hậu quả hay gặp sau thời gian dài mắc bất kỳ một dạng bệnh gan mạn tính với đặc điểm là xơ hóa mô và cấu trúc gan bình thường biến đổi thành dạng nốt bất thường.[2] Căn bệnh tiến triển từ một giai đoạn không triệu chứng gọi là xơ gan còn bù đến giai đoạn có triệu chứng hay xơ gan mất bù.[3] Ở giai đoạn đầu, khoảng 30–40% bệnh nhân không có dấu hiệu gì, còn lại có thì cũng không đặc biệt như mệt mỏi, chán ăn, khó tiêu, sụt cân, khó chịu bụng trên bên phải.[4] Dấu hiệu của xơ gan mất bù đặc trưng hơn bao gồm vàng da, cổ trướng, bệnh não gan, xuất huyết giãn mạch.[4][5] Xơ gan mất bù được xem là bệnh gan giai đoạn cuối đồng nghĩa suy gan thường không thể tránh và cấy ghép gan là cách chữa khỏi duy nhất.[6]

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xơ gan như béo phì, gan nhiễm mỡ không do rượu, uống nhiều đồ uống có cồn, viêm gan B hoặc C, bệnh tự miễn, ứ mật, thừa sắt hay đồng.[3] Ở các nước phát triển, lạm dụng đồ uống có cồn và nhiễm virus viêm gan C là nguyên nhân chính, trong khi với châu Phi hạ Sahara và đa phần châu Á thì là virus viêm gan B.[7][8] Xơ gan nhiều khi là kết quả của nhiều yếu tố chứ không chỉ một, ví dụ như người bị viêm gan B hay C mà uống nhiều rượu thì bệnh dễ đến sớm và nặng hơn, hay người cao tuổi bị viêm gan C thì xơ hóa diễn ra nhanh hơn.[9] Tìm hiểu căn nguyên của bệnh là quan trọng vì điều này giúp dự đoán những biến chứng và chỉ dẫn hướng điều trị.[8]

Xơ hóa là sự bao bọc hoặc thay thế mô tổn thương bằng sẹo collagen.[8] Khi mà phản ứng chữa lành vết thương bình thường cứ duy trì, mô xơ liên tục được tạo ra một cách bất thường.[8] Xơ gan là giai đoạn tiến triển của quá trình xơ hóa và ở đó có sự biến dạng hệ mạch gan.[8] Có nhiều loại tế bào, cytokinemiRNA tham gia vào quá trình này.[10] Các tế bào Kupffer hoạt động phá hủy tế bào gan và kích thích tế bào sao hoạt động, một sự kiện then chốt khởi động và thúc đẩy xơ hóa.[10] Kiến trúc mạch máu gan biến đổi dẫn đến tăng huyết áp cửa[7] là hậu quả sớm nhất và quan trọng nhất, căn nguyên của hầu hết những biến chứng lâm sàng.[2] Xơ gan còn là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của carcinoma tế bào gan[2] và do đó có thể được xem như tình trạng tiền ung thư.[11]

Sinh thiết gan từng là tiêu chuẩn cho chẩn đoán, tuy nhiên nó đang bị thay thế bằng những phương pháp không xâm lấn có nhiều ưu điểm.[12] Tạo hình ảnh gan bằng siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, hay cộng hưởng từ thấy bất thường cộng với dấu hiệu gan suy giảm chức năng là đủ để chẩn đoán.[7] Xơ gan có thể được phòng ngừa bằng cách tầm soát bệnh gan mạn tính, thay đổi lối sống như kiêng rượu, thuốc lá, giữ cân nặng phù hợp, sử dụng thực phẩm hay đồ uống giàu chất chống oxy hóa.[7] Cà phê tốt cho gan, làm giảm nguy cơ mắc hay tử vong do các loại bệnh gan và những người bị bệnh gan mạn tính được khuyến khích uống trên hai tách cà phê mỗi ngày.[13][14] Khâu điều trị nhắm đến loại bỏ những nguyên nhân gây bệnh để chặn diễn tiến và xử lý riêng từng biến chứng.[7][8] Trước kia, xơ hóa gan được xem là quá trình không thể đảo ngược nhưng quan điểm này đã thay đổi.[15] Mặc dù vậy giám sát carcinoma tế bào gan vẫn là việc làm quan trọng hàng đầu[8] kể cả ở bệnh nhân có sự hồi quy.[15]

Trong năm 2017 trên thế giới có khoảng 123 triệu người bị xơ gan, trong đó hơn 10 triệu người mắc bệnh giai đoạn tiến triển (xơ gan mất bù).[16] Số người tử vong vì căn bệnh là hơn 1,32 triệu, tăng so với khoảng 900.000 vào năm 1990.[16] Viêm gan B và C là những nguyên nhân chính, đặc biệt ở các nước thu nhập thấp mặc cho những biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.[16] Tuy nhiên trong tương lai gần tác động của viêm gan B và C được dự kiến sẽ giảm và thay thế là viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH).[16]

Tham khảo[sửa]

  1. Kaplan, Alyson; Rosenblatt, Russell (ngày 17 tháng 3 năm 2022), "Symptom Management in Patients with Cirrhosis: a Practical Guide", Current Treatment Options in Gastroenterology, 20 (2): 144–159, doi:10.1007/s11938-022-00377-y, PMC 8928010, PMID 35313484, S2CID 247479355
  2. a b c Pinzani, Massimo; Rosselli, Matteo; Zuckermann, Michele (tháng 4 năm 2011), "Liver cirrhosis", Best Practice & Research Clinical Gastroenterology, 25 (2): 281–290, doi:10.1016/j.bpg.2011.02.009, PMID 21497745, S2CID 8802553
  3. a b Ginès, Pere; Krag, Aleksander; Abraldes, Juan G; Solà, Elsa; Fabrellas, Núria; Kamath, Patrick S (tháng 10 năm 2021), "Liver cirrhosis", The Lancet, 398 (10308): 1359–1376, doi:10.1016/S0140-6736(21)01374-X, PMID 4543610, S2CID 237552443
  4. a b Lee & Moreau 2015, tr. 3.
  5. McCormick & Jalan 2018, tr. 107, 111.
  6. Peng, Jen-Kuei; Hepgul, Nilay; Higginson, Irene J; Gao, Wei (ngày 22 tháng 10 năm 2018), "Symptom prevalence and quality of life of patients with end-stage liver disease: A systematic review and meta-analysis", Palliative Medicine, 33 (1): 24–36, doi:10.1177/0269216318807051, PMC 6291907, PMID 30345878, S2CID 53043734
  7. a b c d e Tsochatzis, Emmanuel A; Bosch, Jaime; Burroughs, Andrew K (tháng 5 năm 2014), "Liver cirrhosis", The Lancet, 383 (9930): 1749–1761, doi:10.1016/S0140-6736(14)60121-5, PMID 24480518, S2CID 8035628
  8. a b c d e f g Schuppan, Detlef; Afdhal, Nezam H (tháng 3 năm 2008), "Liver cirrhosis", The Lancet, 371 (9615): 838–851, doi:10.1016/S0140-6736(08)60383-9, PMC 2271178, PMID 18328931, S2CID 1014341
  9. McCormick & Jalan 2018, tr. 108.
  10. a b Zhou, Wen-Ce (2014), "Pathogenesis of liver cirrhosis", World Journal of Gastroenterology, 20 (23): 7312–7324, doi:10.3748/wjg.v20.i23.7312, PMC 4064077, PMID 24966602, S2CID 10295334
  11. Fattovich, Giovanna; Stroffolini, Tommaso; Zagni, Irene; Donato, Francesco (tháng 11 năm 2004), "Hepatocellular carcinoma in cirrhosis: Incidence and risk factors", Gastroenterology, 127 (5): S35–S50, doi:10.1053/j.gastro.2004.09.014, PMID 15508101, S2CID 24143104
  12. Lurie, Yoav; Webb, Muriel; Cytter-Kuint, Ruth; Shteingart, Shimon; Lederkremer, Gerardo Z (2015), "Non-invasive diagnosis of liver fibrosis and cirrhosis", World Journal of Gastroenterology, 21 (41): 11567–11583, doi:10.3748/wjg.v21.i41.11567, PMC 4631961, PMID 26556987, S2CID 24398169
  13. Saab, Sammy; Mallam, Divya; Cox, Gerald A.; Tong, Myron J. (ngày 15 tháng 9 năm 2013), "Impact of coffee on liver diseases: a systematic review", Liver International, 34 (4): 495–504, doi:10.1111/liv.12304, PMID 24102757, S2CID 34587886
  14. Wadhawan, Manav; Anand, Anil C. (tháng 3 năm 2016), "Coffee and Liver Disease", Journal of Clinical and Experimental Hepatology, 6 (1): 40–46, doi:10.1016/j.jceh.2016.02.003, PMC 4862107, PMID 27194895, S2CID 21427537
  15. a b Hytiroglou, Prodromos; Theise, Neil D. (ngày 27 tháng 3 năm 2018), "Regression of human cirrhosis: an update, 18 years after the pioneering article by Wanless et al.", Virchows Archiv, 473 (1): 15–22, doi:10.1007/s00428-018-2340-2, PMID 29589101, S2CID 4382651
  16. a b c d GBD 2017 Cirrhosis Collaborators (tháng 3 năm 2020), "The global, regional, and national burden of cirrhosis by cause in 195 countries and territories, 1990–2017: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017", The Lancet Gastroenterology & Hepatology, 5 (3): 245–266, doi:10.1016/S2468-1253(19)30349-8, S2CID 210912438

Sách[sửa]