Sửa đổi Viêm gan B

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 115: Dòng 115:
  
 
== Lịch sử ==
 
== Lịch sử ==
Con người bị nhiễm virus viêm gan B muộn nhất từ [[thời đồ đồng]].<ref>{{cite journal | vauthors = Mühlemann B, Jones TC, Damgaard PB, Allentoft ME, Shevnina I, Logvin A, Usmanova E, Panyushkina IP, Boldgiv B, Bazartseren T, Tashbaeva K, Merz V, Lau N, Smrčka V, Voyakin D, Kitov E, Epimakhov A, Pokutta D, Vicze M, Price TD, Moiseyev V, Hansen AJ, Orlando L, Rasmussen S, Sikora M, Vinner L, Osterhaus AD, Smith DJ, Glebe D, Fouchier RA, Drosten C, Sjögren KG, Kristiansen K, Willerslev E | display-authors = 6 | title = Ancient hepatitis B viruses from the Bronze Age to the Medieval period | journal = Nature | volume = 557 | issue = 7705 | pages = 418–423 | date = May 2018 | pmid = 29743673 | doi = 10.1038/s41586-018-0097-z | url = http://urn.kb.se/resolve?urn=urn:nbn:se:su:diva-157746 | bibcode = 2018Natur.557..418M | s2cid = 13684815 }}</ref><ref name="twp">{{Cite news|url=https://www.washingtonpost.com/news/speaking-of-science/wp/2018/05/09/new-strains-of-hepatitis-b-virus-discovered-in-ancient-human-remains/?noredirect=on|title=New strains of hepatitis B virus discovered in ancient human remains|author=Ben Guarino|date=9 May 2018|work=The Washington Post|access-date=2018-01-09}}</ref> Chứng cứ thu được từ những di hài 4.500 năm tuổi.<ref name="twp"/> Theo một nghiên cứu năm 2018, những bộ gen virus là cổ nhất từng khôi phục từ mẫu động vật có xương sống.<ref name="twp"/> Một phát hiện nữa là một số chủng HBV cổ xưa vẫn còn nhiễm vào con người, trong khi số khác đã tuyệt chủng.<ref name="twp"/> Điều này bác bỏ niềm tin rằng viêm gan B có nguồn gốc từ Tân Thế giới và lan sang châu Âu vào khoảng thế kỷ 16.<ref name="twp"/> Một nghiên cứu khác về di hài của một đứa trẻ được ướp xác tìm thấy tại [[San Domenico Maggiore]] kết luận rằng đứa trẻ sống vào thế kỷ 16 này mang virus quan hệ gần với những biến thể hiện đại.<ref>{{cite journal | vauthors = Patterson Ross Z, Klunk J, Fornaciari G, Giuffra V, Duchêne S, Duggan AT, Poinar D, Douglas MW, Eden JS, Holmes EC, Poinar HN | display-authors = 6 | title = The paradox of HBV evolution as revealed from a 16th century mummy | journal = PLOS Pathogens | volume = 14 | issue = 1 | pages = e1006750 | date = January 2018 | pmid = 29300782 | pmc = 5754119 | doi = 10.1371/journal.ppat.1006750 }}</ref> Tuy nhiên các nghiên cứu về bộ gen xác nhận nguồn gốc xa xưa hơn. Kiểu gen phụ C4 có trong thổ dân Úc và không đâu khác ở Đông Nam Á, gợi ý virus nhiễm sang người từ 50.000 năm trước.<ref>{{Cite journal|last=Davis|first=Jane|title=Molecular Epidemiology of Hepatitis B in the Indigenous People of Northern Australia|journal=Journal of Gastroenterology and Hepatology|year=2013|volume=2013 July|issue=7|pages=1234–41|doi=10.1111/jgh.12177|pmid=23432545|s2cid=5208526}}</ref><ref>{{Cite journal|last=Gerlich|first=Wolfram|title=Medical Virology of Hepatitis B: how it began and where we are now|journal=Virology Journal|year=2013|volume=2013, 10|page=239|doi=10.1186/1743-422X-10-239|pmid=23870415|pmc=3729363}}</ref> Cũng có thể virus đã tồn tại ở người từ 40.000 năm trước rồi sau đó di cư và lan tỏa cùng con người.<ref>{{Cite journal|last=Paraskevis|first=Dimitrios|title=Dating the Origin and Dispersal of Hepatitis B Virus Infection in Humans and Primates|journal=Hepatology|year=2013|volume=2013|issue=3|pages=908–16|doi=10.1002/hep.26079|pmid=22987324|s2cid=25933906|doi-access=free}}</ref>
+
Con người bị nhiễm virus viêm gan B muộn nhất từ [[thời đồ đồng]].<ref>{{cite journal | vauthors = Mühlemann B, Jones TC, Damgaard PB, Allentoft ME, Shevnina I, Logvin A, Usmanova E, Panyushkina IP, Boldgiv B, Bazartseren T, Tashbaeva K, Merz V, Lau N, Smrčka V, Voyakin D, Kitov E, Epimakhov A, Pokutta D, Vicze M, Price TD, Moiseyev V, Hansen AJ, Orlando L, Rasmussen S, Sikora M, Vinner L, Osterhaus AD, Smith DJ, Glebe D, Fouchier RA, Drosten C, Sjögren KG, Kristiansen K, Willerslev E | display-authors = 6 | title = Ancient hepatitis B viruses from the Bronze Age to the Medieval period | journal = Nature | volume = 557 | issue = 7705 | pages = 418–423 | date = May 2018 | pmid = 29743673 | doi = 10.1038/s41586-018-0097-z | url = http://urn.kb.se/resolve?urn=urn:nbn:se:su:diva-157746 | bibcode = 2018Natur.557..418M | s2cid = 13684815 }}</ref><ref name="twp">{{Cite news|url=https://www.washingtonpost.com/news/speaking-of-science/wp/2018/05/09/new-strains-of-hepatitis-b-virus-discovered-in-ancient-human-remains/?noredirect=on|title=New strains of hepatitis B virus discovered in ancient human remains|author=Ben Guarino|date=9 May 2018|work=The Washington Post|access-date=2018-01-09}}</ref> Chứng cứ thu được từ những di hài 4.500 năm tuổi.<ref name="twp"/> Theo một nghiên cứu năm 2018, những bộ gen virus là cổ nhất từng khôi phục từ mẫu động vật có xương sống.<ref name="twp"/> Một phát hiện nữa là một số chủng HBV cổ xưa vẫn còn nhiễm vào con người, trong khi số khác đã tuyệt chủng.<ref name="twp"/> Điều này bác bỏ niềm tin rằng viêm gan B có nguồn gốc từ Tân Thế giới và lan sang châu Âu vào khoảng thế kỷ 16.<ref name="twp"/> Một nghiên cứu khác về di hài của một đứa trẻ được ướp xác tìm thấy tại [[San Domenico Maggiore]] kết luận rằng đứa trẻ sống vào thế kỷ 16 này mang virus quan hệ gần với những biến thể hiện đại.<ref>{{cite journal | vauthors = Patterson Ross Z, Klunk J, Fornaciari G, Giuffra V, Duchêne S, Duggan AT, Poinar D, Douglas MW, Eden JS, Holmes EC, Poinar HN | display-authors = 6 | title = The paradox of HBV evolution as revealed from a 16th century mummy | journal = PLOS Pathogens | volume = 14 | issue = 1 | pages = e1006750 | date = January 2018 | pmid = 29300782 | pmc = 5754119 | doi = 10.1371/journal.ppat.1006750 }}</ref> Tuy nhiên các nghiên cứu về bộ gen xác nhận nguồn gốc xa xưa hơn. Kiểu gen phụ C4 có trong thổ dân Úc và không đâu khác ở Đông Nam Á, gợi ý virus nhiễm sang người từ 50.000 năm trước.<ref>{{Cite journal|last=Davis|first=Jane|title=Molecular Epidemiology of Hepatitis B in the Indigenous People of Northern Australia|journal=Journal of Gastroenterology and Hepatology|year=2013|volume=2013 July|issue=7|pages=1234–41|doi=10.1111/jgh.12177|pmid=23432545|s2cid=5208526}}</ref><ref>{{Cite journal|last=Gerlich|first=Wolfram|title=Medical Virology of Hepatitis B: how it began and where we are now|journal=Virology Journal|year=2013|volume=2013, 10|page=239|doi=10.1186/1743-422X-10-239|pmid=23870415|pmc=3729363}}</ref>
  
 
Lurman đã lần đầu tiên ghi chép về một đợt dịch do virus viêm gan B gây ra vào năm 1885.<ref>{{cite journal | vauthors = Lurman A | title = Eine icterus epidemic | language = de | journal = Berl Klin Woschenschr | volume = 22 | pages = 20–3 | year = 1885 }}</ref> Vào năm 1883 [[đậu mùa]] bùng phát ở [[Bremen]] và 1.289 nhân viên xưởng đóng tàu được chủng ngừa bằng [[bạch huyết]] từ người khác. Trong khoảng vài tuần đến tám tháng sau đó, 191 công nhân phát bệnh với triệu chứng vàng da và được chẩn đoán bị viêm gan huyết thanh. Công nhân nhận những lô bạch huyết khác thì khỏe mạnh. Tài liệu của Lurman mà hiện được xem là ví dụ kinh điển về nghiên cứu dịch tễ đã chứng minh bạch huyết nhiễm khuẩn là nguồn gốc của đợt bệnh.<ref>{{cite journal | last1 = Fonseca | first1 = José Carlos Ferraz da | title = Histórico das hepatites virais | journal = Revista da Sociedade Brasileira de Medicina Tropical | date = June 2010 | volume = 43 | issue = 3 | pages = 322–330 | eissn = 0037-8682 | doi = 10.1590/s0037-86822010000300022 | pmid = 20563505 |doi-access=free}}</ref>
 
Lurman đã lần đầu tiên ghi chép về một đợt dịch do virus viêm gan B gây ra vào năm 1885.<ref>{{cite journal | vauthors = Lurman A | title = Eine icterus epidemic | language = de | journal = Berl Klin Woschenschr | volume = 22 | pages = 20–3 | year = 1885 }}</ref> Vào năm 1883 [[đậu mùa]] bùng phát ở [[Bremen]] và 1.289 nhân viên xưởng đóng tàu được chủng ngừa bằng [[bạch huyết]] từ người khác. Trong khoảng vài tuần đến tám tháng sau đó, 191 công nhân phát bệnh với triệu chứng vàng da và được chẩn đoán bị viêm gan huyết thanh. Công nhân nhận những lô bạch huyết khác thì khỏe mạnh. Tài liệu của Lurman mà hiện được xem là ví dụ kinh điển về nghiên cứu dịch tễ đã chứng minh bạch huyết nhiễm khuẩn là nguồn gốc của đợt bệnh.<ref>{{cite journal | last1 = Fonseca | first1 = José Carlos Ferraz da | title = Histórico das hepatites virais | journal = Revista da Sociedade Brasileira de Medicina Tropical | date = June 2010 | volume = 43 | issue = 3 | pages = 322–330 | eissn = 0037-8682 | doi = 10.1590/s0037-86822010000300022 | pmid = 20563505 |doi-access=free}}</ref>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/Viêm_gan_B