Sửa đổi Ung thư vòm họng

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 32: Dòng 32:
  
 
Ung thư biểu mô vòm họng rất nhạy với bức xạ và hóa chất.{{sfn|Wong et al.|2021}} Do vị trí giải phẫu nằm sâu gần nền sọ, cắt bỏ khối u về cơ bản là không thể và phẫu thuật không là lựa chọn ưu tiên.{{sfn|Lu|Cooper|Lee|2010|p=Preface}}{{sfn|Busson|2013|p=150}} Xạ trị là liệu pháp trụ cột đối với ung thư chưa di căn và nhắm đến mục tiêu chữa khỏi.{{sfn|Busson|2013|p=125}} Tỷ lệ chữa khỏi bằng xạ trị với bệnh nhân giai đoạn sớm là trên 90%.{{sfn|Busson|2013|p=150}} Khi bệnh đã tiến triển cục bộ, cần kết hợp thêm hóa trị để tăng hiệu quả.{{sfn|Chen et al.|2019|p=69}} Trong kỷ nguyên xạ trị điều biến cường độ, có khoảng 10% bệnh nhân không khỏi hẳn hoặc tái phát cục bộ.{{sfn|Chen et al.|2019|p=73}} Ung thư tái phát là một thách thức lớn hơn nhiều vì nó thường kháng bức xạ.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=363}} Tái chiếu xạ có rủi ro biến chứng về lâu dài hay thậm chí tử vong cao hơn.{{sfn|Wong et al.|2021}} Mặc dù ít có vai trò trong điều trị ban đầu, phẫu thuật lại là phương án quan trọng được xét đến cho người bệnh tái phát.{{sfn|Lu|Cooper|Lee|2010|p=253}} Giải phẫu cổ hay cắt bỏ vòm họng nếu khả thi sẽ cho tỷ lệ sống 5 năm lần lượt 41 và 57%.{{sfn|Chen et al.|2019|p=73}} Tình huống di căn xa, kết cục với từng người là khác nhau, đôi khi sống lâu dài là có thể.{{sfn|Chen et al.|2019|p=73}}{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=363–364}} Tùy đặc điểm mỗi bệnh nhân mà cần có chiến lược điều trị riêng, tuy nhiên một lựa chọn tiêu chuẩn hàng đầu là gemcitabine + cisplatin.{{sfn|Chen et al.|2019|p=73}}{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=364}}
 
Ung thư biểu mô vòm họng rất nhạy với bức xạ và hóa chất.{{sfn|Wong et al.|2021}} Do vị trí giải phẫu nằm sâu gần nền sọ, cắt bỏ khối u về cơ bản là không thể và phẫu thuật không là lựa chọn ưu tiên.{{sfn|Lu|Cooper|Lee|2010|p=Preface}}{{sfn|Busson|2013|p=150}} Xạ trị là liệu pháp trụ cột đối với ung thư chưa di căn và nhắm đến mục tiêu chữa khỏi.{{sfn|Busson|2013|p=125}} Tỷ lệ chữa khỏi bằng xạ trị với bệnh nhân giai đoạn sớm là trên 90%.{{sfn|Busson|2013|p=150}} Khi bệnh đã tiến triển cục bộ, cần kết hợp thêm hóa trị để tăng hiệu quả.{{sfn|Chen et al.|2019|p=69}} Trong kỷ nguyên xạ trị điều biến cường độ, có khoảng 10% bệnh nhân không khỏi hẳn hoặc tái phát cục bộ.{{sfn|Chen et al.|2019|p=73}} Ung thư tái phát là một thách thức lớn hơn nhiều vì nó thường kháng bức xạ.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=363}} Tái chiếu xạ có rủi ro biến chứng về lâu dài hay thậm chí tử vong cao hơn.{{sfn|Wong et al.|2021}} Mặc dù ít có vai trò trong điều trị ban đầu, phẫu thuật lại là phương án quan trọng được xét đến cho người bệnh tái phát.{{sfn|Lu|Cooper|Lee|2010|p=253}} Giải phẫu cổ hay cắt bỏ vòm họng nếu khả thi sẽ cho tỷ lệ sống 5 năm lần lượt 41 và 57%.{{sfn|Chen et al.|2019|p=73}} Tình huống di căn xa, kết cục với từng người là khác nhau, đôi khi sống lâu dài là có thể.{{sfn|Chen et al.|2019|p=73}}{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=363–364}} Tùy đặc điểm mỗi bệnh nhân mà cần có chiến lược điều trị riêng, tuy nhiên một lựa chọn tiêu chuẩn hàng đầu là gemcitabine + cisplatin.{{sfn|Chen et al.|2019|p=73}}{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=364}}
 
<gallery widths="230px" heights="230px">
 
Diagram showing stage T1 nasopharyngeal cancer CRUK 249 vi.svg|Ung thư vòm họng giai đoạn T1.
 
Diagram showing stage T2 nasopharyngeal cancer CRUK 257 vi.svg|Ung thư vòm họng giai đoạn T2.
 
Diagram showing stage T3 nasopharyngeal cancer CRUK 264 vi.svg|Ung thư vòm họng giai đoạn T3.
 
Diagram showing stage T4 nasopharyngeal cancer CRUK 270 vi.svg|Ung thư vòm họng giai đoạn T4.
 
Diagram showing nasopharyngeal cancer that has spread to the lymph nodes CRUK 173 vi.svg|Ung thư vòm họng di căn hạch bạch huyết.
 
Diagram showing nasaopharyngeal cancer that has spread to the lungs CRUK 172 vi.svg|‎Ung thư vòm họng di căn phổi.
 
</gallery>
 
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)