Sửa đổi Uốn ván

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 41: Dòng 41:
 
Bào tử của ''C. tetani'' thì ngược lại, rất bền bỉ nên hiện diện ở mọi nơi trên thế giới.{{sfn|Thwaites|Yen|2022|p=1211}}{{sfn|Thwaites|Thwaites|2020|p=548}} Bào tử phân tán rộng khắp trong đất, ruột và phân động vật.{{sfn|Tiwari et al.|2021|p=315}} Ở những vùng nông thôn, nhiều người trưởng thành mang bào tử trong đường tiêu hóa và trên da.{{sfn|Tiwari|2017|p=158}} Chúng có thể tồn tại nhiều tháng đến nhiều năm nếu không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.{{sfn|Roper et al.|2018|p=1054}} Chúng chịu được cực điểm nhiệt và ẩm, nhiều chất sát khuẩn và hóa chất như phenol, ethanol, formalin.{{sfn|Nathan|Bleck|2011|p=284}} Trong nồi hấp, bào tử bị tiêu diệt tại nhiệt độ 121 °C và áp suất 103 kPa (15 psi) sau 15 phút.{{sfn|Tiwari|2017|p=158}}{{sfn|Nathan|Bleck|2011|p=284}}
 
Bào tử của ''C. tetani'' thì ngược lại, rất bền bỉ nên hiện diện ở mọi nơi trên thế giới.{{sfn|Thwaites|Yen|2022|p=1211}}{{sfn|Thwaites|Thwaites|2020|p=548}} Bào tử phân tán rộng khắp trong đất, ruột và phân động vật.{{sfn|Tiwari et al.|2021|p=315}} Ở những vùng nông thôn, nhiều người trưởng thành mang bào tử trong đường tiêu hóa và trên da.{{sfn|Tiwari|2017|p=158}} Chúng có thể tồn tại nhiều tháng đến nhiều năm nếu không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.{{sfn|Roper et al.|2018|p=1054}} Chúng chịu được cực điểm nhiệt và ẩm, nhiều chất sát khuẩn và hóa chất như phenol, ethanol, formalin.{{sfn|Nathan|Bleck|2011|p=284}} Trong nồi hấp, bào tử bị tiêu diệt tại nhiệt độ 121 °C và áp suất 103 kPa (15 psi) sau 15 phút.{{sfn|Tiwari|2017|p=158}}{{sfn|Nathan|Bleck|2011|p=284}}
  
''C. tetani'' sản sinh hai ngoại độc tố: [[tetanolysin]] và [[tetanospasmin]].{{sfn|Tiwari et al.|2021|p=315}} Vai trò của tetanolysin chưa được biết rõ, nhưng nó có thể thúc đẩy hoại tử mô và vi khuẩn sinh sôi tại vết thương.{{sfn|Tiwari|2017|p=158}}{{sfn|Cook et al.|2001|p=478}} Tetanospasmin là độc tố thần kinh và nguyên nhân gây ra những biểu hiện của uốn ván.{{sfn|Tiwari et al.|2021|p=315}} Đây là một trong những độc tố mạnh nhất được biết, liều tử vong tối thiểu cho người ước tính là 2,5 ng trên 1 kg trọng lượng cơ thể.{{sfn|Tiwari et al.|2021|p=315}}
+
''C. tetani'' sản sinh hai ngoại độc tố: [[tetanolysin]] và [[tetanospasmin]].{{sfn|Tiwari et al.|2021|p=315}} Vai trò của tetanolysin chưa được biết rõ, nhưng nó có thể thúc đẩy hoại tử mô và vi khuẩn sinh sôi tại vết thương.{{sfn|Tiwari|2017|p=158}}{{sfn|Cook et al.|2001}} Tetanospasmin là độc tố thần kinh và nguyên nhân gây ra những biểu hiện của uốn ván.{{sfn|Tiwari et al.|2021|p=315}} Đây là một trong những độc tố mạnh nhất được biết, liều tử vong tối thiểu cho người ước tính là 2,5 ng trên 1 kg trọng lượng cơ thể.{{sfn|Tiwari et al.|2021|p=315}}
  
 
Uốn ván thường được liên hệ với [[gỉ sét]], nhất là đinh gỉ. Gỉ thực chất không gây uốn ván nhưng những vật thể bị gỉ thường ở ngoài trời, đặc biệt là trong đất hay trên bề mặt đất, nơi thường có vi khuẩn hoặc bào tử. Giẫm phải đinh gỉ có nguy cơ bị uốn ván bởi đinh gỉ dễ mang bào tử vi khuẩn và nó nhọn đâm xuyên da đưa bào tử vào sâu bên trong chỗ vết thương là môi trường thiếu oxy thuận lợi cho bào tử sinh trưởng. 'Gỉ sét là nguyên nhân gây uốn ván' là quan niệm sai lầm phổ biến.{{sfn|O'Connor|2005}}{{sfn|Mcvean|2018}}
 
Uốn ván thường được liên hệ với [[gỉ sét]], nhất là đinh gỉ. Gỉ thực chất không gây uốn ván nhưng những vật thể bị gỉ thường ở ngoài trời, đặc biệt là trong đất hay trên bề mặt đất, nơi thường có vi khuẩn hoặc bào tử. Giẫm phải đinh gỉ có nguy cơ bị uốn ván bởi đinh gỉ dễ mang bào tử vi khuẩn và nó nhọn đâm xuyên da đưa bào tử vào sâu bên trong chỗ vết thương là môi trường thiếu oxy thuận lợi cho bào tử sinh trưởng. 'Gỉ sét là nguyên nhân gây uốn ván' là quan niệm sai lầm phổ biến.{{sfn|O'Connor|2005}}{{sfn|Mcvean|2018}}
  
 
== Bệnh sinh ==
 
== Bệnh sinh ==
Con đường lây nhiễm chủ yếu là vết thương hở tiếp xúc với đất lẫn vi khuẩn, bệnh không lây từ người sang người.{{sfn|Burtis|Dobbs|2009|p=428}} Khi đã ở môi trường đủ thiếu khí, bào tử nảy mầm, sinh sôi và giải phóng độc tố.{{sfn|Thwaites|Yen|2022|p=1211}} Chỉ những chủng sinh tetanospasmin mới có thể gây bệnh.{{sfn|Thwaites|Yen|2022|p=1212}} Tetanospasmin hay độc tố uốn ván là một protein được sản sinh nội bào và giải phóng khi tế bào tự phân hủy.{{sfn|Roper et al.|2018|p=1054}} Ban đầu nó được tổng hợp là một chuỗi polypeptide đơn 150 kDa bất hoạt.{{sfn|Tiwari|2017|p=158}}{{sfn|Cook et al.|2001|p=478}} Sau khi ra khỏi tế bào chết, chuỗi này bị protease vi khuẩn chẻ ra thành một chuỗi nặng 100 kDa và chuỗi nhẹ 50 kDa nối liền qua liên kết disulfide, là dạng hoạt tính của độc tố.{{sfn|Roper et al.|2018|p=1054}}{{sfn|Nathan|Bleck|2011|p=286}}
+
Con đường lây nhiễm chủ yếu là vết thương hở tiếp xúc với đất lẫn vi khuẩn, bệnh không lây từ người sang người.{{sfn|Burtis|Dobbs|2009|p=428}} Khi đã ở môi trường đủ thiếu khí, bào tử nảy mầm, sinh sôi và giải phóng độc tố.{{sfn|Thwaites|Yen|2022|p=1211}} Chỉ những chủng sinh tetanospasmin mới có thể gây bệnh.{{sfn|Thwaites|Yen|2022|p=1212}} Tetanospasmin hay độc tố uốn ván là một protein được sản sinh nội bào và giải phóng khi tế bào tự phân hủy.{{sfn|Roper et al.|2018|p=1054}} Ban đầu nó được tổng hợp là một chuỗi polypeptide đơn 150 kDa bất hoạt.{{sfn|Tiwari|2017|p=158}}{{sfn|Cook et al.|2001}} Sau khi ra khỏi tế bào chết, chuỗi này bị protease vi khuẩn chẻ ra thành một chuỗi nặng 100 kDa và chuỗi nhẹ 50 kDa nối liền qua liên kết disulfide, là dạng hoạt tính của độc tố.{{sfn|Roper et al.|2018|p=1054}}{{sfn|Nathan|Bleck|2011|p=286}}
  
 
Tiếp theo, độc tố lan đến ngã giao thần kinh cơ hoặc hệ bạch huyết, từ đó đi vào dòng máu dẫn đến phát tán toàn thân và hấp thu diện rộng. Độc tố thâm nhập neuron vận động alpha nhờ một quá trình gắn tuần tự thụ thể kép rồi nhập bào qua trung gian clathrin. Ở trong, độc tố được vận chuyển nghịch sợi trục đến thân neuron rồi chuyển bào sang neuron ức chế kề bên. Trong neuron ức chế, chuỗi nhẹ được chuyển ra bào tương bởi chuyển vị màng qua một kênh được tạo ra ở màng túi. Liên kết disulfide đứt gãy, thả chuỗi nhẹ tự do để nó bắt đầu phát huy độc tính.{{sfn|Roper et al.|2018|p=1054-1055}}
 
Tiếp theo, độc tố lan đến ngã giao thần kinh cơ hoặc hệ bạch huyết, từ đó đi vào dòng máu dẫn đến phát tán toàn thân và hấp thu diện rộng. Độc tố thâm nhập neuron vận động alpha nhờ một quá trình gắn tuần tự thụ thể kép rồi nhập bào qua trung gian clathrin. Ở trong, độc tố được vận chuyển nghịch sợi trục đến thân neuron rồi chuyển bào sang neuron ức chế kề bên. Trong neuron ức chế, chuỗi nhẹ được chuyển ra bào tương bởi chuyển vị màng qua một kênh được tạo ra ở màng túi. Liên kết disulfide đứt gãy, thả chuỗi nhẹ tự do để nó bắt đầu phát huy độc tính.{{sfn|Roper et al.|2018|p=1054-1055}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/Uốn_ván