Mục từ này cần được bình duyệt
Trái đất
Phiên bản vào lúc 17:12, ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Marrella (Thảo luận | đóng góp)
Viên bi xanh, bức ảnh Trái đất nổi tiếng nhất, được phi hành đoàn Apollo 17 chụp vào năm 1972.[1]

Trái đấthành tinh thứ ba tính từ Mặt trời[2][3] và là thiên thể duy nhất nuôi dưỡng cũng như hỗ trợ sự sống được biết.[4][5] 29% bề mặt Trái đất là đất bao gồm các lục địa và các đảo.[6][7] 71% còn lại là nước[6] trong đó chủ yếu là nước mặnđại dương (chiếm 97,5%) cùng phần nhỏ nước ngọt, tất cả cấu thành thủy quyển.[8] Hầu hết vùng cực của Trái đất bị băngtuyết che phủ.[6][9] Trái đất có một lớp ngoài cứng bao gồm các mảng chuyển động,[10] phần trong còn hoạt động[11] với một lõi trong chủ yếu là sắt[12] rắn hoặc nóng chảy một phần,[12] một lõi ngoài lỏng[13] sinh từ trường[13] và một lớp phủ nằm giữa vỏ và lõi ngoài.[4]

Khí quyển Trái đất có thành phần chủ yếu là oxynitơ.[14][15] Các vùng nhiệt đới tiếp nhận nhiều năng lượng mặt trời hơn vùng cực[16][17] và năng lượng này được tái phân bổ bởi hoàn lưu khí quyển[17] và đại dương.[18] Các loại khí nhà kính cũng góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ bề mặt.[19] Có nhiều yếu tố quyết định khí hậu khu vực như vĩ độ, độ cao, hay khoảng cách tới đại dương.[20] Thời tiết khắc nghiệt như bão, sóng nhiệt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi và ảnh hưởng lớn đến con người cũng như hệ sinh thái.[21]

Trọng lực của Trái đất tương tác với những vật thể khác trong không gian như Mặt trăng,[22][23] vệ tinh tự nhiên duy nhất của hành tinh.[3][24] Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.[3] Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,[25] sinh ra các mùa.[26][25] Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên thủy triều[22][27] và dần làm giảm tốc độ quay của nó.[28][29] Trái đất là hành tinh có khối lượng riêng lớn nhất[30]hành tinh đá lớn và nặng nhất trong Hệ Mặt trời.[30]

Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước [31][32] từ bụi và khí bồi tụ.[33] Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,[32] trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.[34] Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.[35] Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi,[36] cũng như sự sống nó nuôi dưỡng.[37] Quá trình kiến tạo mảng liên tục định hình các lục địa và đại dương.[38][39][36] Sự sống đã trải qua những giai đoạn mở mang và phát triển[37] song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những sự kiện tuyệt chủng.[40] Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất.[41] Gần 8 tỷ người hiện đang cư ngụ trên Trái đất phụ thuộc vào sinh quyển[42]tài nguyên thiên nhiên của nó để tồn tại.[43] Con người ngày càng tác động đến bề mặt, các quá trình tự nhiên, cũng như sự sống khác trên hành tinh.[44]

Đặc tính vật lý

Hình dạng và kích cỡ

Trái đất có hình dạng gần cầu, hơi bẹt tại hai cực và phình ở xích đạo do Trái đất quay.[45] Vì vậy, hình dáng phù hợp để mô tả Trái đất là phỏng cầu dẹt với đường kính nối hai điểm trên xích đạo lớn hơn đường kính nối hai điểm cực 43 km.[45][3] Bán kính trung bình của Trái đất là 6.371 km, tương ứng đường kính 12.742 km.[46]

Yếu tố địa hình có thể khiến bán kính Trái đất khác biệt theo từng địa điểm trên bề mặt, tuy nhiên không đáng kể. Sai khác lớn nhất chỉ là 0,17% tại rãnh Mariana, nơi có độ sâu 10,925 km,[47] trong khi tại nơi có độ cao 8.848 m là đỉnh Everest, độ lệch bán kính là 0,14%. Điểm trên bề mặt cách xa tâm Trái đất nhất là đỉnh núi ChimborazoEcuador do nằm gần xích đạo nơi Trái đất phình to nhất.[48]

Trái đất có khối lượng khoảng 5,97×1024 kg và mật độ khối lượng 5.514 kg/m3.[49][30] So với những hành tinh khác trong Hệ Mặt trời thì Trái đất lớn thứ năm và có mật độ khối lượng lớn nhất.[30]

Cấu trúc bên trong

Cũng như những hành tinh đất đá khác, cấu trúc bên trong của Trái đất được phân thành các lớp (tầng) dựa theo những đặc tính vật lý hay hóa học.[50][4] Theo tính chất vật lý, các lớp gồm: thạch quyển, nhuyễn quyển, trung quyển, lõi trong và lõi ngoài.[51][52] Về mặt hóa học thì cấu trúc Trái đất bao gồm lớp vỏ, lớp phủ, và lõi.[50][52]

Lớp vỏ Trái đất là phần thạch quyển cứng bên trên,[53] ngăn cách với lớp phủ bởi ranh giới Moho.[54][55][3] Vỏ Trái đất có hai loại chính là vỏ lục địa và vỏ đại dương.[54][55] Vỏ đại dương dày từ 3 đến 15 km còn vỏ lục địa dày 30 đến 70 km.[53] Oxysilic là hai nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ.[55][54] Vỏ cùng với lớp phủ trên làm thành thạch quyển[54] là lớp ngoài cứng của Trái đất.[56] Độ dày của thạch quyển vào khoảng 10 đến 300 km.[54] Thạch quyển được phân thành 12 mảng lớn và tại ranh giới giữa các mảng có sự vận động ác liệt tạo ra những đặc điểm địa chất quy mô lớn nổi bật của Trái đất.[10]

Lớp phủ là vùng nằm giữa vỏ và lõi,[46] phạm vi từ ranh giới Moho bên trên đến ranh giới với lõi ngoài tại độ sâu 2900 km.[57] Lớp phủ được phân thành lớp phủ trên và lớp phủ dưới ngăn cách nhau tại độ sâu 660 km.[57] Trong khoảng 410 km đến 660 km là vùng chuyển tiếp.[56] Lớp phủ trên bao gồm phần dưới của thạch quyển và phần trên của nhuyễn quyển.[56] Từ độ sâu 660 đến 2900 km là lớp phủ dưới hay còn được gọi là trung quyển.[56] Nhiệt độ của phần này vào khoảng 1980 đến 2730 K.[58] Lớp phủ chiếm 82% thể tích và 65% khối lượng Trái đất.[59]

Tham khảo

  1. Petsko, Gregory A (2011), "The blue marble", Genome Biology, 12 (4): 112, doi:10.1186/gb-2011-12-4-112, PMC 3218853, PMID 21554751, S2CID 19979669
  2. Celâl Şengör, A.M. (tháng 9 năm 1991), "Our Home, the Planet Earth", Diogenes, 39 (155): 25–51, doi:10.1177/039219219103915505, S2CID 220785913
  3. a b c d e Skinner, Brian J., "Earth", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.208900, truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
  4. a b c Montagner, Jean-Paul (2011), "Earth's Structure, Global", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 144–154, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_13
  5. Van Hoolst, Tim; Noack, Lena; Rivoldini, Attilio (ngày 1 tháng 1 năm 2019), "Exoplanet interiors and habitability", Advances in Physics: X, 4 (1): 1630316, doi:10.1080/23746149.2019.1630316, S2CID 198417434
  6. a b c Bevelacqua, Joseph (ngày 7 tháng 7 năm 2021), "Solar System Planets and Exoplanets", trong Bevelacqua, Joseph (bt.), Solar System Planets and Exoplanets, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.98431
  7. Ikelle 2020, tr. 3.
  8. Ikelle 2020, tr. 7.
  9. (Thomas et al. 2008, tr. 1)
  10. a b Karner, Garry D., "Lithosphere", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.387200, truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021
  11. Liu, By Jin; Mao, Ho-Kwang (ngày 1 tháng 2 năm 2021), "Yi-Gang Xu: the Earth's deep interior holds the key to habitability", National Science Review, 8 (4), doi:10.1093/nsr/nwab018
  12. a b Condie 2021, tr. 127.
  13. a b Condie 2021, tr. 133.
  14. Schlesinger, William H.; Bernhardt, Emily S. (2020), "The Atmosphere", Biogeochemistry, Elsevier, tr. 51–97, doi:10.1016/B978-0-12-814608-8.00003-7, PMC 7426726, S2CID 221113338
  15. Barry & Chorley 2009, tr. 13.
  16. (Thomas et al. 2008, tr. 2–4)
  17. a b Barry & Chorley 2009, tr. 3.
  18. Wunsch, Carl (ngày 8 tháng 11 năm 2002), "What Is the Thermohaline Circulation?", Science, 298 (5596): 1179–1181, doi:10.1126/science.1079329, PMID 12424356, S2CID 129518576
  19. Cassia, Raúl; Nocioni, Macarena; Correa-Aragunde, Natalia; Lamattina, Lorenzo (ngày 1 tháng 3 năm 2018), "Climate Change and the Impact of Greenhouse Gasses: CO2 and NO, Friends and Foes of Plant Oxidative Stress", Frontiers in Plant Science, 9, doi:10.3389/fpls.2018.00273, PMC 5837998, PMID 29545820, S2CID 3563705
  20. Greek 2017, tr. 20–23.
  21. Tippett, Michael K. (tháng 12 năm 2018), "Extreme weather and climate", npj Climate and Atmospheric Science, 1 (1), doi:10.1038/s41612-018-0057-1, S2CID 133750880
  22. a b Wahr, John M. (2011), "Earth Tides", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 129–133, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_82
  23. Zhu, Yin (2021), "Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System", International Journal of Astronomy and Astrophysics, 11 (03): 343–369, Bibcode:2021IJAA...11..343Z, doi:10.4236/ijaa.2021.113016
  24. Jedicke, Robert; Bolin, Bryce T.; Bottke, William F.; Chyba, Monique; Fedorets, Grigori; Granvik, Mikael; Jones, Lynne; Urrutxua, Hodei (ngày 24 tháng 5 năm 2018), "Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology", Frontiers in Astronomy and Space Sciences, 5, Bibcode:2018FrASS...5...13J, doi:10.3389/fspas.2018.00013, S2CID 43932071
  25. a b Coyle, Harold P., "Seasons", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.757210, truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
  26. De Paor, Declan G.; Dordevic, Mladen M.; Karabinos, Paul; Burgin, Stephen; Coba, Filis; Whitmeyer, Steven J. (ngày 21 tháng 10 năm 2016), "Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots", International Journal of Digital Earth, 10 (6), Bibcode:2017IJDE...10..582D, doi:10.1080/17538947.2016.1239770, S2CID 205935085
  27. Ikelle 2020, tr. 55.
  28. Stüeken, E. E.; Som, S. M.; Claire, M.; Rugheimer, S.; Scherf, M.; Sproß, L.; Tosi, N.; Ueno, Y.; Lammer, H. (tháng 3 năm 2020), "Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years", Space Science Reviews, 216 (2), doi:10.1007/s11214-020-00652-3, S2CID 216195543
  29. Jaupart, C.; Labrosse, S.; Lucazeau, F.; Mareschal, J.-C. (2015), "Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth", trong Schubert, Gerald (bt.), Treatise on Geophysics, Elsevier, tr. 223–270, doi:10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3
  30. a b c d Spohn, T. (2015), "Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview", trong Schubert, Gerald (bt.), Treatise on Geophysics, Elsevier, tr. 1–22, doi:10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2
  31. Tera, Fouad, "Earth's age", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.208910, truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021
  32. a b Maruyama, Shigenori; Ebisuzaki, Toshikazu (tháng 3 năm 2017), "Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL", Geoscience Frontiers, 8 (2): 253–274, doi:10.1016/j.gsf.2016.10.005, S2CID 132174190
  33. Lunine, Jonathan I (ngày 7 tháng 9 năm 2006), "Physical conditions on the early Earth", Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences, 361 (1474): 1721–1731, doi:10.1098/rstb.2006.1900, PMC 1664683, PMID 17008213, S2CID 25299083
  34. Sleep, N. H. (ngày 5 tháng 5 năm 2010), "The Hadean-Archaean Environment", Cold Spring Harbor Perspectives in Biology, 2 (6): a002527–a002527, doi:10.1101/cshperspect.a002527, PMC 2869525, PMID 20516134, S2CID 11554717
  35. Bell, Elizabeth A.; Boehnke, Patrick; Harrison, T. Mark; Mao, Wendy L. (ngày 19 tháng 10 năm 2015), "Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon", Proceedings of the National Academy of Sciences, 112 (47): 14518–14521, doi:10.1073/pnas.1517557112, PMC 4664351, PMID 26483481, S2CID 628569
  36. a b Allégre, Claude J.; Schneider, Stephen H. (tháng 7 năm 2005), "Evolution of Earth", Scientific American Sp, 15 (2): 4–13, doi:10.1038/scientificamerican0705-4sp
  37. a b Ashraf, Muhammad Aqeel; Sarfraz, Maliha (tháng 1 năm 2016), "Biology and evolution of life science", Saudi Journal of Biological Sciences, 23 (1): S1–S5, doi:10.1016/j.sjbs.2015.11.012, PMC 4705322, PMID 26858553, S2CID 26691368
  38. Pitman III, Walter C.; von Huene, Roland, "Plate tectonics", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.527000, truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021
  39. Zheng, Yong-Fei (2021), "Plate Tectonics", trong Alderton, David; Elias, Scott A. (bt.), Encyclopedia of Geology, Elsevier, tr. 744–758, doi:10.1016/B978-0-08-102908-4.00058-8
  40. Padian, Kevin (ngày 20 tháng 7 năm 2018), "Measuring and Comparing Extinction Events: Reconsidering Diversity Crises and Concepts", Integrative and Comparative Biology, 58 (6): 1191–1203, doi:10.1093/icb/icy084, PMID 29945185, S2CID 49428625
  41. Jablonski, David (tháng 2 năm 2004), "Extinction: past and present", Nature, 427 (6975): 589–589, doi:10.1038/427589a, PMID 14961099, S2CID 4412106
  42. Folke, Carl; Gunderson, Lance (2012), "Reconnecting to the Biosphere: a Social-Ecological Renaissance", Ecology and Society, 17 (4), doi:10.5751/ES-05517-170455, S2CID 156863887
  43. Robertson, Margaret E. (2016), "Our Natural Systems: The Basis of all Human Enterprise", trong Robertson, Margaret E. (bt.), Communicating, Networking: Interacting, Springer International Publishing, tr. 3–12, doi:10.1007/978-3-319-45471-9_1
  44. Tortell, Philippe D. (ngày 20 tháng 4 năm 2020), "Earth 2020: Science, society, and sustainability in the Anthropocene", Proceedings of the National Academy of Sciences, 117 (16): 8683–8691, doi:10.1073/pnas.2001919117, PMC 7183177, PMID 32312801, S2CID 216047876
  45. a b Arora, Kusumita (2011), "Geodesy, Figure of the Earth", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 313–316, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_83
  46. a b Doornbos, Durk J., "Earth's interior", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.209200, truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021
  47. Stewart, Heather A.; Jamieson, Alan J. (tháng 10 năm 2019), "The five deeps: The location and depth of the deepest place in each of the world's oceans", Earth-Science Reviews, 197: 102896, doi:10.1016/j.earscirev.2019.102896, S2CID 199113259
  48. "What is the highest point on Earth as measured from Earth's center?", oceanservice.noaa.gov, National Ocean Service, truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021
  49. Williams, David R., "Earth Fact Sheet", nssdc.gsfc.nasa.gov, NASA, truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021
  50. a b Ikelle 2020, tr. 13.
  51. Ikelle 2020, tr. 13-14.
  52. a b (Johnson et al. 2017, ch2.2)
  53. a b Condie 2021, tr. 9.
  54. a b c d e Ikelle 2020, tr. 14.
  55. a b c Nawaz, Muhammad (ngày 13 tháng 11 năm 2019), "Introductory Chapter: Earth Crust - Origin, Structure, Composition and Evolution", trong Nawaz, Muhammad; Kundu, Sandeep Narayan; Sattar, Farha (bt.), Earth Crust, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.88100
  56. a b c d Condie 2021, tr. 2.
  57. a b McCall, G.J.H. (2005), "Mantle", trong Alderton, David; Elias, Scott A. (bt.), Encyclopedia of Geology, Elsevier, tr. 724–731, doi:10.1016/B978-0-08-102908-4.00204-6
  58. Katsura, Tomoo; Yoneda, Akira; Yamazaki, Daisuke; Yoshino, Takashi; Ito, Eiji (tháng 11 năm 2010), "Adiabatic temperature profile in the mantle", Physics of the Earth and Planetary Interiors, 183 (1–2): 212–218, doi:10.1016/j.pepi.2010.07.001, S2CID 129175607
  59. Helffrich, George R.; Wood, Bernard J. (ngày 1 tháng 8 năm 2001), "The Earth's mantle", Nature, 412 (6846): 501–507, doi:10.1038/35087500, PMID 11484043, S2CID 4304379

Sách