Mục từ này cần được bình duyệt
Trái đất
Phiên bản vào lúc 16:49, ngày 21 tháng 11 năm 2021 của Marrella (Thảo luận | đóng góp)

Trái đấthành tinh thứ ba tính từ Mặt trời[1][2] và là thiên thể duy nhất nuôi dưỡng cũng như hỗ trợ sự sống được biết.[3][4] 29% bề mặt Trái đất là đất bao gồm các lục địa và các đảo.[5][6] 71% còn lại là nước[5] trong đó chủ yếu là nước mặnđại dương (chiếm 97,5%) cùng phần nhỏ nước ngọt, tất cả cấu thành thủy quyển.[7] Hầu hết vùng cực của Trái đất bị băngtuyết che phủ.[5][8] Trái đất có một lớp vỏ silicate mỏng bao gồm các mảng chuyển động,[9] phần trong còn hoạt động[10] với một lõi trong chủ yếu là sắt[11] rắn hoặc nóng chảy một phần,[12] một lõi ngoài lỏng[12] sinh từ trường[13] và một lớp phủ nằm giữa vỏ và lõi ngoài.[3]

Khí quyển Trái đất có thành phần chủ yếu là oxynitơ.[14][15] Các vùng nhiệt đới tiếp nhận nhiều năng lượng mặt trời hơn vùng cực[16][17] và năng lượng này được tái phân bổ bởi hoàn lưu khí quyển[17] và đại dương.[18] Các loại khí nhà kính cũng góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ bề mặt.[19] Có nhiều yếu tố quyết định khí hậu khu vực như vĩ độ, độ cao, hay khoảng cách tới đại dương.[20] Thời tiết khắc nghiệt như bão, sóng nhiệt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi và ảnh hưởng lớn đến con người cũng như hệ sinh thái.[21]

Trọng lực của Trái đất tương tác với những vật thể khác trong không gian,[22] tiêu biểu là Mặt trăng, vệ tinh tự nhiên duy nhất của hành tinh.[23][24] Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.[23] Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,[25] sinh ra các mùa.[26][25] Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên thủy triều[27] và dần làm giảm tốc độ quay của nó.[28][29] Trái đất là hành tinh đặc nhất[ct1][30]hành tinh đá lớn và nặng nhất trong Hệ Mặt trời.[30]

Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước (Ga)[31][32] từ bụi và khí bồi tụ.[33] Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,[32] trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.[34] Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.[35] Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi, tương tự là sự sống. Quá trình kiến tạo mảng tiếp tục định hình các lục địa và đại dương. Sự sống đã trải qua những giai đoạn dài mở mang và phát triển song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những sự kiện tuyệt chủng. Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất.[36] Gần 8 tỷ người cư ngụ trên Trái đất phụ thuộc vào sinh quyểntài nguyên thiên nhiên của nó để tồn tại. Con người ngày càng tác động đến bề mặt, các quá trình tự nhiên, cũng như sự sống khác trên hành tinh.

Chú thích

1.^ Mật độ khối lượng hay khối lượng riêng lớn nhất (5.515 kg/m3), xếp thứ hai là Sao kim (5.243 kg/m3).[30]

Tham khảo

  1. Kusky 2014, tr. 129.
  2. Celâl Şengör, A.M. (tháng 9 năm 1991), "Our Home, the Planet Earth", Diogenes, 39 (155): 25–51, doi:10.1177/039219219103915505, S2CID 220785913
  3. a b Montagner, Jean-Paul (2011), "Earth's Structure, Global", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 144–154, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_13
  4. Van Hoolst, Tim; Noack, Lena; Rivoldini, Attilio (ngày 1 tháng 1 năm 2019), "Exoplanet interiors and habitability", Advances in Physics: X, 4 (1): 1630316, doi:10.1080/23746149.2019.1630316, S2CID 198417434
  5. a b c Bevelacqua, Joseph (ngày 7 tháng 7 năm 2021), "Solar System Planets and Exoplanets", trong Bevelacqua, Joseph (bt.), Solar System Planets and Exoplanets, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.98431
  6. Ikelle 2020, tr. 3.
  7. Ikelle 2020, tr. 7.
  8. (Thomas et al. 2008, tr. 1)
  9. Nawaz, Muhammad (ngày 13 tháng 11 năm 2019), "Introductory Chapter: Earth Crust - Origin, Structure, Composition and Evolution", trong Nawaz, Muhammad; Kundu, Sandeep Narayan; Sattar, Farha (bt.), Earth Crust, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.88100
  10. Liu, By Jin; Mao, Ho-Kwang (ngày 1 tháng 2 năm 2021), "Yi-Gang Xu: the Earth's deep interior holds the key to habitability", National Science Review, 8 (4), doi:10.1093/nsr/nwab018
  11. Condie 2015, tr. 139.
  12. a b Condie 2015, tr. 135.
  13. Condie 2015, tr. 141.
  14. Schlesinger, William H.; Bernhardt, Emily S. (2020), "The Atmosphere", Biogeochemistry, Elsevier, tr. 51–97, doi:10.1016/B978-0-12-814608-8.00003-7, PMC 7426726
  15. Barry & Chorley 2009, tr. 13.
  16. (Thomas et al. 2008, tr. 2–4)
  17. a b Barry & Chorley 2009, tr. 3.
  18. Wunsch, Carl (ngày 8 tháng 11 năm 2002), "What Is the Thermohaline Circulation?", Science, 298 (5596): 1179–1181, doi:10.1126/science.1079329, PMID 12424356, S2CID 129518576
  19. Cassia, Raúl; Nocioni, Macarena; Correa-Aragunde, Natalia; Lamattina, Lorenzo (ngày 1 tháng 3 năm 2018), "Climate Change and the Impact of Greenhouse Gasses: CO2 and NO, Friends and Foes of Plant Oxidative Stress", Frontiers in Plant Science, 9, doi:10.3389/fpls.2018.00273, PMC 5837998, PMID 29545820, S2CID 3563705
  20. Greek 2017, tr. 20–23.
  21. Tippett, Michael K. (tháng 12 năm 2018), "Extreme weather and climate", npj Climate and Atmospheric Science, 1 (1), doi:10.1038/s41612-018-0057-1, S2CID 133750880
  22. Zhu, Yin (2021), "Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System", International Journal of Astronomy and Astrophysics, 11 (03): 343–369, Bibcode:2021IJAA...11..343Z, doi:10.4236/ijaa.2021.113016
  23. a b Skinner, Brian J., "Earth", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.208900, truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
  24. Jedicke, Robert; Bolin, Bryce T.; Bottke, William F.; Chyba, Monique; Fedorets, Grigori; Granvik, Mikael; Jones, Lynne; Urrutxua, Hodei (ngày 24 tháng 5 năm 2018), "Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology", Frontiers in Astronomy and Space Sciences, 5, Bibcode:2018FrASS...5...13J, doi:10.3389/fspas.2018.00013, S2CID 43932071
  25. a b Coyle, Harold P., "Seasons", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.757210, truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
  26. De Paor, Declan G.; Dordevic, Mladen M.; Karabinos, Paul; Burgin, Stephen; Coba, Filis; Whitmeyer, Steven J. (ngày 21 tháng 10 năm 2016), "Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots", International Journal of Digital Earth, 10 (6), Bibcode:2017IJDE...10..582D, doi:10.1080/17538947.2016.1239770, S2CID 205935085
  27. Ikelle 2020, tr. 55.
  28. Stüeken, E. E.; Som, S. M.; Claire, M.; Rugheimer, S.; Scherf, M.; Sproß, L.; Tosi, N.; Ueno, Y.; Lammer, H. (tháng 3 năm 2020), "Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years", Space Science Reviews, 216 (2), doi:10.1007/s11214-020-00652-3, S2CID 216195543
  29. Jaupart, C.; Labrosse, S.; Lucazeau, F.; Mareschal, J.-C. (2015), "Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth", trong Schubert, Gerald (bt.), Treatise on Geophysics, Elsevier, tr. 223–270 (248), doi:10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3
  30. a b c Spohn, T. (2015), "Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview", trong Schubert, Gerald (bt.), Treatise on Geophysics, Elsevier, tr. 1–22 (2–3), doi:10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2
  31. Tera, Fouad, "Earth's age", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.208910, truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021
  32. a b Maruyama, Shigenori; Ebisuzaki, Toshikazu (tháng 3 năm 2017), "Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL", Geoscience Frontiers, 8 (2): 253–274, doi:10.1016/j.gsf.2016.10.005, S2CID 132174190
  33. Lunine, Jonathan I (ngày 7 tháng 9 năm 2006), "Physical conditions on the early Earth", Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences, 361 (1474): 1721–1731, doi:10.1098/rstb.2006.1900, PMC 1664683, PMID 17008213, S2CID 25299083
  34. Sleep, N. H. (ngày 5 tháng 5 năm 2010), "The Hadean-Archaean Environment", Cold Spring Harbor Perspectives in Biology, 2 (6): a002527–a002527, doi:10.1101/cshperspect.a002527, PMC 2869525, PMID 20516134, S2CID 11554717
  35. Bell, Elizabeth A.; Boehnke, Patrick; Harrison, T. Mark; Mao, Wendy L. (ngày 19 tháng 10 năm 2015), "Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon", Proceedings of the National Academy of Sciences, 112 (47): 14518–14521, doi:10.1073/pnas.1517557112, PMC 4664351, PMID 26483481, S2CID 628569
  36. Jablonski, David (tháng 2 năm 2004), "Extinction: past and present", Nature, 427 (6975): 589–589, doi:10.1038/427589a, PMID 14961099, S2CID 4412106

Sách