Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Trái đất”
Dòng 3: Dòng 3:
  
 
[[Khí quyển Trái đất]] có thành phần chủ yếu là [[oxy]] và [[nitơ]].<ref>{{cite book | title = Biogeochemistry | last1 = Schlesinger | first1 = William H. | last2 = Bernhardt | first2 = Emily S. | chapter = The Atmosphere | date = 2020 | pages = 51–97 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-814608-8.00003-7 | pmc = 7426726 |doi-access = free}}</ref>{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=13}} Các [[vùng nhiệt đới]] tiếp nhận nhiều năng lượng mặt trời hơn vùng cực<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|pp=2–4}}</ref>{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=3}} và năng lượng này được tái phân bổ bởi hoàn lưu khí quyển{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=3}} và đại dương.<ref>{{cite journal | last1 = Wunsch | first1 = Carl | title = What Is the Thermohaline Circulation? | journal = Science | date = 8 November 2002 | volume = 298 | issue = 5596 | pages = 1179–1181 | doi = 10.1126/science.1079329 | pmid = 12424356 | s2cid = 129518576}}</ref> Các loại [[khí nhà kính]] cũng góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ bề mặt.<ref>{{cite journal | last1 = Cassia | first1 = Raúl | last2 = Nocioni | first2 = Macarena | last3 = Correa-Aragunde | first3 = Natalia | last4 = Lamattina | first4 = Lorenzo | title = Climate Change and the Impact of Greenhouse Gasses: CO2 and NO, Friends and Foes of Plant Oxidative Stress | journal = Frontiers in Plant Science | date = 1 March 2018 | volume = 9 | s2cid = 3563705 | doi = 10.3389/fpls.2018.00273 | pmid = 29545820 | pmc = 5837998 |doi-access = free}}</ref> Có nhiều yếu tố quyết định khí hậu khu vực như vĩ độ, độ cao, hay khoảng cách tới đại dương.{{sfn|Greek|2017|pp=20–23}} [[Thời tiết khắc nghiệt]] như bão, sóng nhiệt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi và ảnh hưởng lớn đến con người cũng như hệ sinh thái.<ref >{{cite journal | last1 = Tippett | first1 = Michael K. | title = Extreme weather and climate | journal = npj Climate and Atmospheric Science | date = December 2018 | volume = 1 | issue = 1 | s2cid = 133750880 | doi = 10.1038/s41612-018-0057-1 | doi-access = free}}</ref>
 
[[Khí quyển Trái đất]] có thành phần chủ yếu là [[oxy]] và [[nitơ]].<ref>{{cite book | title = Biogeochemistry | last1 = Schlesinger | first1 = William H. | last2 = Bernhardt | first2 = Emily S. | chapter = The Atmosphere | date = 2020 | pages = 51–97 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-814608-8.00003-7 | pmc = 7426726 |doi-access = free}}</ref>{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=13}} Các [[vùng nhiệt đới]] tiếp nhận nhiều năng lượng mặt trời hơn vùng cực<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|pp=2–4}}</ref>{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=3}} và năng lượng này được tái phân bổ bởi hoàn lưu khí quyển{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=3}} và đại dương.<ref>{{cite journal | last1 = Wunsch | first1 = Carl | title = What Is the Thermohaline Circulation? | journal = Science | date = 8 November 2002 | volume = 298 | issue = 5596 | pages = 1179–1181 | doi = 10.1126/science.1079329 | pmid = 12424356 | s2cid = 129518576}}</ref> Các loại [[khí nhà kính]] cũng góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ bề mặt.<ref>{{cite journal | last1 = Cassia | first1 = Raúl | last2 = Nocioni | first2 = Macarena | last3 = Correa-Aragunde | first3 = Natalia | last4 = Lamattina | first4 = Lorenzo | title = Climate Change and the Impact of Greenhouse Gasses: CO2 and NO, Friends and Foes of Plant Oxidative Stress | journal = Frontiers in Plant Science | date = 1 March 2018 | volume = 9 | s2cid = 3563705 | doi = 10.3389/fpls.2018.00273 | pmid = 29545820 | pmc = 5837998 |doi-access = free}}</ref> Có nhiều yếu tố quyết định khí hậu khu vực như vĩ độ, độ cao, hay khoảng cách tới đại dương.{{sfn|Greek|2017|pp=20–23}} [[Thời tiết khắc nghiệt]] như bão, sóng nhiệt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi và ảnh hưởng lớn đến con người cũng như hệ sinh thái.<ref >{{cite journal | last1 = Tippett | first1 = Michael K. | title = Extreme weather and climate | journal = npj Climate and Atmospheric Science | date = December 2018 | volume = 1 | issue = 1 | s2cid = 133750880 | doi = 10.1038/s41612-018-0057-1 | doi-access = free}}</ref>
 +
 +
[[Trọng lực của Trái đất]] tương tác với những vật thể khác trong không gian, tiêu biểu là [[Mặt trăng]], vệ [[tinh tự nhiên]] duy nhất của hành tinh. Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng 365,25 ngày một vòng. Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo, sinh ra các mùa. Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên [[thủy triều]] và dần làm giảm tốc độ quay của nó. Trái đất là hành tinh đặc nhất và [[hành tinh đá]] lớn và nặng nhất trong [[Hệ Mặt trời]].
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 23:23, ngày 17 tháng 11 năm 2021

Trái đấthành tinh thứ ba tính từ Mặt trời[1][2] và là thiên thể duy nhất nuôi dưỡng cũng như hỗ trợ sự sống được biết.[3][4] 29% bề mặt Trái đất là đất bao gồm các lục địa và các đảo.[5] 71% còn lại là nước trong đó chủ yếu là nước mặnđại dương (chiếm 97,5%) cùng phần nhỏ nước ngọt, tất cả cấu thành thủy quyển.[6] Hầu hết vùng cực của Trái đất bị che phủ bởi băngtuyết.[7] Trái đất có một lớp vỏ silicate mỏng bao gồm các mảng chuyển động,[8] phần trong còn hoạt động[9] với một lõi trong chủ yếu là sắt[10] rắn hoặc nóng chảy một phần,[11] một lõi ngoài lỏng[11] sinh từ trường[12] và một lớp phủ nằm giữa vỏ và lõi ngoài.[3]

Khí quyển Trái đất có thành phần chủ yếu là oxynitơ.[13][14] Các vùng nhiệt đới tiếp nhận nhiều năng lượng mặt trời hơn vùng cực[15][16] và năng lượng này được tái phân bổ bởi hoàn lưu khí quyển[16] và đại dương.[17] Các loại khí nhà kính cũng góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ bề mặt.[18] Có nhiều yếu tố quyết định khí hậu khu vực như vĩ độ, độ cao, hay khoảng cách tới đại dương.[19] Thời tiết khắc nghiệt như bão, sóng nhiệt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi và ảnh hưởng lớn đến con người cũng như hệ sinh thái.[20]

Trọng lực của Trái đất tương tác với những vật thể khác trong không gian, tiêu biểu là Mặt trăng, vệ tinh tự nhiên duy nhất của hành tinh. Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng 365,25 ngày một vòng. Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo, sinh ra các mùa. Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên thủy triều và dần làm giảm tốc độ quay của nó. Trái đất là hành tinh đặc nhất và hành tinh đá lớn và nặng nhất trong Hệ Mặt trời.

Tham khảo

  1. Kusky 2014, tr. 129.
  2. Celâl Şengör, A.M. (tháng 9 năm 1991), "Our Home, the Planet Earth", Diogenes, 39 (155): 25–51, doi:10.1177/039219219103915505, S2CID 220785913
  3. a b Montagner, Jean-Paul (2011), "Earth's Structure, Global", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 144–154, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_13
  4. Van Hoolst, Tim; Noack, Lena; Rivoldini, Attilio (ngày 1 tháng 1 năm 2019), "Exoplanet interiors and habitability", Advances in Physics: X, 4 (1): 1630316, doi:10.1080/23746149.2019.1630316, S2CID 198417434
  5. Ikelle 2020, tr. 3.
  6. Ikelle 2020, tr. 7.
  7. (Thomas et al. 2008, tr. 1)
  8. Nawaz, Muhammad (ngày 13 tháng 11 năm 2019), "Introductory Chapter: Earth Crust - Origin, Structure, Composition and Evolution", trong Nawaz, Muhammad; Kundu, Sandeep Narayan; Sattar, Farha (bt.), Earth Crust, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.88100
  9. Liu, By Jin; Mao, Ho-Kwang (ngày 1 tháng 2 năm 2021), "Yi-Gang Xu: the Earth's deep interior holds the key to habitability", National Science Review, 8 (4), doi:10.1093/nsr/nwab018
  10. Condie 2015, tr. 139.
  11. a b Condie 2015, tr. 135.
  12. Condie 2015, tr. 141.
  13. Schlesinger, William H.; Bernhardt, Emily S. (2020), "The Atmosphere", Biogeochemistry, Elsevier, tr. 51–97, doi:10.1016/B978-0-12-814608-8.00003-7, PMC 7426726
  14. Barry & Chorley 2009, tr. 13.
  15. (Thomas et al. 2008, tr. 2–4)
  16. a b Barry & Chorley 2009, tr. 3.
  17. Wunsch, Carl (ngày 8 tháng 11 năm 2002), "What Is the Thermohaline Circulation?", Science, 298 (5596): 1179–1181, doi:10.1126/science.1079329, PMID 12424356, S2CID 129518576
  18. Cassia, Raúl; Nocioni, Macarena; Correa-Aragunde, Natalia; Lamattina, Lorenzo (ngày 1 tháng 3 năm 2018), "Climate Change and the Impact of Greenhouse Gasses: CO2 and NO, Friends and Foes of Plant Oxidative Stress", Frontiers in Plant Science, 9, doi:10.3389/fpls.2018.00273, PMC 5837998, PMID 29545820, S2CID 3563705
  19. Greek 2017, tr. 20–23.
  20. Tippett, Michael K. (tháng 12 năm 2018), "Extreme weather and climate", npj Climate and Atmospheric Science, 1 (1), doi:10.1038/s41612-018-0057-1, S2CID 133750880

Sách