Sửa đổi Trái đất

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 73: Dòng 73:
 
== Thủy quyển ==
 
== Thủy quyển ==
 
[[File:Iss007e10807.jpg|thumb|left|[[Thái Bình Dương]] là một phần thủy quyển của Trái đất]]
 
[[File:Iss007e10807.jpg|thumb|left|[[Thái Bình Dương]] là một phần thủy quyển của Trái đất]]
Nước có nhiều trên bề mặt Trái đất, một đặc điểm độc nhất làm nên sự khác biệt của Trái đất so với những hành tinh khác trong Hệ Mặt trời.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/ocean/757648 | title = Ocean | last = Gille | first = Sarah T. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757648 | access-date = 7 December 2021}}</ref> [[Thủy quyển]] của Trái đất hầu hết là [[đại dương]],<ref>{{cite book | title = Biogeochemistry: An Analysis of Global Change | last1 = Schlesinger | first1 = William H. | last2 = Bernhardt | first2 = Emily S. | chapter = The Oceans | date = 2020 | pages = 361–429 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-814608-8.00009-8}}</ref> đầy đủ là toàn bộ nước trên hoặc xung quanh bề mặt.<ref name="DellaSala">{{cite book | editor1-first = Dominick A. | editor1-last = Dellasala | editor2-first = Michael I. | editor2-last = Goldstein | title = Encyclopedia of the Anthropocene | last1 = DellaSala | first1 = D.A. | chapter = Freshwater and Global Change: Wellspring of Life | date = 2018 | pages = 21–24 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-809665-9.05876-6| doi-access = free}}</ref> Khối lượng của đại dương là khoảng 1,4×10<sup>21</sup> kg hay 1/4400 khối lượng Trái đất,<ref>{{cite book | first1 = Harry Y. | last1 = McSween | first2 = Steven M. | last2 = Richardson | first3 = Maria | last3 = Uhle | date = 2003 | title = Geochemistry: Pathways and Processes | publisher = Columbia University Press | page = 351 | isbn = 978-0-231-50903-9}}</ref> còn thể tích là 1,332 tỷ km<sup>3</sup>.<ref name="Charette">{{cite journal | last1 = Charette | first1 = Matthew | last2 = Smith | first2 = Walter | title = The Volume of Earth’s Ocean | journal = Oceanography | date = 1 June 2010 | volume = 23 | issue = 2 | pages = 112–114 | doi = 10.5670/oceanog.2010.51 | s2cid = 140172894 | doi-access = free}}</ref> Đại dương che phủ diện tích 361,8 triệu km<sup>2</sup><ref name="Charette"/> với độ sâu trung bình 3.682 m.<ref name="Charette"/> Khoảng 97,5% nước là [[nước mặn]], 2,5% còn lại là [[nước ngọt]].<ref name="DellaSala"/>{{sfn|Ikelle|2020|p=7}} Hơn hai phần ba lượng nước ngọt tồn tại dưới dạng băng và tuyết vĩnh cửu ở hai miền địa cực và những vùng núi.{{sfn|Ikelle|2020|p=7}}
+
Nước có nhiều trên bề mặt Trái đất, một đặc điểm độc nhất làm nên sự khác biệt của Trái đất so với những hành tinh khác trong Hệ Mặt trời.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/ocean/757648 | title = Ocean | last = Gille | first = Sarah T. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757648 | access-date = 7 December 2021}}</ref> [[Thủy quyển]] của Trái đất hầu hết là [[đại dương]],<ref>{{cite book | title = Biogeochemistry: An Analysis of Global Change | last1 = Schlesinger | first1 = William H. | last2 = Bernhardt | first2 = Emily S. | chapter = The Oceans | date = 2020 | pages = 361–429 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-814608-8.00009-8}}</ref> đầy đủ là toàn bộ nước trên hoặc xung quanh bề mặt.<ref name="DellaSala">{{cite book | editor1-first = Dominick A. | editor1-last = Dellasala | editor2-first = Michael I. | editor2-last = Goldstein | title = Encyclopedia of the Anthropocene | last1 = DellaSala | first1 = D.A. | chapter = Freshwater and Global Change: Wellspring of Life | date = 2018 | pages = 21–24 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-809665-9.05876-6| doi-access = free}}</ref> Khối lượng của đại dương là khoảng 1,4×10<sup>21</sup> kg hay 1/4400 khối lượng Trái đất,{{sfn|McSween|Richardson|Uhle|2003|p=351}} còn thể tích là 1,332 tỷ km<sup>3</sup>.<ref name="Charette">{{cite journal | last1 = Charette | first1 = Matthew | last2 = Smith | first2 = Walter | title = The Volume of Earth’s Ocean | journal = Oceanography | date = 1 June 2010 | volume = 23 | issue = 2 | pages = 112–114 | doi = 10.5670/oceanog.2010.51 | s2cid = 140172894 | doi-access = free}}</ref> Đại dương che phủ diện tích 361,8 triệu km<sup>2</sup><ref name="Charette"/> với độ sâu trung bình 3.682 m.<ref name="Charette"/> Khoảng 97,5% nước là [[nước mặn]], 2,5% còn lại là [[nước ngọt]].<ref name="DellaSala"/>{{sfn|Ikelle|2020|p=7}} Hơn hai phần ba lượng nước ngọt tồn tại dưới dạng băng và tuyết vĩnh cửu ở hai miền địa cực và những vùng núi.{{sfn|Ikelle|2020|p=7}}
  
 
Ở những nơi lạnh giá nhất trên Trái đất, [[tuyết]] duy trì trong mùa hè và biến đổi thành băng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}} Tuyết và băng dần dần tích tụ hình thành nên sông băng<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Kumar | first1 = Rajesh | chapter = Glacier System | date = 2011 | pages = 428–429 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_200}}</ref> là những khối băng chuyển động do ảnh hưởng từ trọng lượng của chính chúng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Dobhal | first1 = D. P. | chapter = Glacier | date = 2011 | pages = 376–377 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_190}}</ref> Sông băng có hai loại là sông băng núi cao{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.2 How Glaciers Work | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-2-how-glaciers-work/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> và sông băng lục địa hay phiến băng ở [[vùng cực]].{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=311}}<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|p=1}}</ref> Vận động của sông băng làm xói mòn và biến đổi bề mặt sâu sắc, như sự tạo thành [[thung lũng hình chữ U]] và những địa mạo khác.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=330}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.3 Glacial Erosion | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-3-glacial-erosion/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> [[Băng biển]] ở vùng cực che phủ 5% đại dương thế giới và có vai trò quan trọng đối với khí hậu Trái đất,<ref name="Stroeve">{{cite journal | last1 = Stroeve | first1 = Julienne | last2 = Notz | first2 = Dirk | title = Changing state of Arctic sea ice across all seasons | journal = Environmental Research Letters | date = 24 September 2018 | volume = 13 | issue = 10 | page = 103001 | doi = 10.1088/1748-9326/AADE56 | s2cid = 52953215 | bibcode = 2018ERL....13j3001S | doi-access = free}}</ref> dù vậy nó đang nhanh chóng thu hẹp do [[biến đổi khí hậu]].<ref>{{cite journal | last1 = Overland | first1 = James | last2 = Dunlea | first2 = Edward | last3 = Box | first3 = Jason E. | last4 = Corell | first4 = Robert | last5 = Forsius | first5 = Martin | last6 = Kattsov | first6 = Vladimir | last7 = Olsen | first7 = Morten Skovgård | last8 = Pawlak | first8 = Janet | last9 = Reiersen | first9 = Lars-Otto | last10 = Wang | first10 = Muyin | title = The urgency of Arctic change | journal = Polar Science | date = September 2019 | volume = 21 | pages = 6–13 | doi = 10.1016/j.polar.2018.11.008 | s2cid = 134296788 | doi-access = free}}</ref><ref name="Stroeve"/>
 
Ở những nơi lạnh giá nhất trên Trái đất, [[tuyết]] duy trì trong mùa hè và biến đổi thành băng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}} Tuyết và băng dần dần tích tụ hình thành nên sông băng<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Kumar | first1 = Rajesh | chapter = Glacier System | date = 2011 | pages = 428–429 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_200}}</ref> là những khối băng chuyển động do ảnh hưởng từ trọng lượng của chính chúng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Dobhal | first1 = D. P. | chapter = Glacier | date = 2011 | pages = 376–377 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_190}}</ref> Sông băng có hai loại là sông băng núi cao{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.2 How Glaciers Work | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-2-how-glaciers-work/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> và sông băng lục địa hay phiến băng ở [[vùng cực]].{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=311}}<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|p=1}}</ref> Vận động của sông băng làm xói mòn và biến đổi bề mặt sâu sắc, như sự tạo thành [[thung lũng hình chữ U]] và những địa mạo khác.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=330}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.3 Glacial Erosion | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-3-glacial-erosion/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> [[Băng biển]] ở vùng cực che phủ 5% đại dương thế giới và có vai trò quan trọng đối với khí hậu Trái đất,<ref name="Stroeve">{{cite journal | last1 = Stroeve | first1 = Julienne | last2 = Notz | first2 = Dirk | title = Changing state of Arctic sea ice across all seasons | journal = Environmental Research Letters | date = 24 September 2018 | volume = 13 | issue = 10 | page = 103001 | doi = 10.1088/1748-9326/AADE56 | s2cid = 52953215 | bibcode = 2018ERL....13j3001S | doi-access = free}}</ref> dù vậy nó đang nhanh chóng thu hẹp do [[biến đổi khí hậu]].<ref>{{cite journal | last1 = Overland | first1 = James | last2 = Dunlea | first2 = Edward | last3 = Box | first3 = Jason E. | last4 = Corell | first4 = Robert | last5 = Forsius | first5 = Martin | last6 = Kattsov | first6 = Vladimir | last7 = Olsen | first7 = Morten Skovgård | last8 = Pawlak | first8 = Janet | last9 = Reiersen | first9 = Lars-Otto | last10 = Wang | first10 = Muyin | title = The urgency of Arctic change | journal = Polar Science | date = September 2019 | volume = 21 | pages = 6–13 | doi = 10.1016/j.polar.2018.11.008 | s2cid = 134296788 | doi-access = free}}</ref><ref name="Stroeve"/>
Dòng 102: Dòng 102:
  
 
== Sự sống trên Trái đất ==
 
== Sự sống trên Trái đất ==
[[File:Mycena_interrupta.jpg|thumb|[[Nấm]] là một trong những [[giới (sinh học)|giới]] của sự sống trên Trái đất.<ref>{{cite book | title = Kingdoms and Domains | last1 = Margulis | first1 = Lynn | last2 = Chapman | first2 = Michael J | chapter = KINGDOM FUNGI | date = 2009 | pages = 379–409 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-373621-5.00004-0 | url = }}</ref>]]
 
 
 
Các dạng sống trên Trái đất cư ngụ trong các hệ sinh thái và tất cả làm thành sinh quyển. Sinh quyển bao gồm một số lượng quần hệ mà chủ yếu bao gồm động và thực vật khá tương đồng. Trên mặt đất, các quần hệ tách biệt bởi khác biệt về vĩ độ, độ cao trên mực nước biển và độ ẩm. Các quần hệ trên cạn nằm trong vòng Bắc Cực hay Nam Cực, ở những nơi địa hình cao hay cực kỳ khô cằn có số lượng sinh vật nghèo nàn. Sự đa dạng sinh học đạt đỉnh điểm ở những vùng đất thấp, ẩm quanh xích đạo. Những ước tính về số loài hiện tại trên Trái đất không thống nhất, đa số loài vẫn chưa được mô tả. Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã tuyệt chủng.{{sfn|Skinner|Murck|2011|p=442}}<ref name="Jablonski"/>
 
Các dạng sống trên Trái đất cư ngụ trong các hệ sinh thái và tất cả làm thành sinh quyển. Sinh quyển bao gồm một số lượng quần hệ mà chủ yếu bao gồm động và thực vật khá tương đồng. Trên mặt đất, các quần hệ tách biệt bởi khác biệt về vĩ độ, độ cao trên mực nước biển và độ ẩm. Các quần hệ trên cạn nằm trong vòng Bắc Cực hay Nam Cực, ở những nơi địa hình cao hay cực kỳ khô cằn có số lượng sinh vật nghèo nàn. Sự đa dạng sinh học đạt đỉnh điểm ở những vùng đất thấp, ẩm quanh xích đạo. Những ước tính về số loài hiện tại trên Trái đất không thống nhất, đa số loài vẫn chưa được mô tả. Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã tuyệt chủng.{{sfn|Skinner|Murck|2011|p=442}}<ref name="Jablonski"/>
  
Dòng 119: Dòng 117:
 
== Quan điểm lịch sử và văn hóa ==
 
== Quan điểm lịch sử và văn hóa ==
 
[[File:NASA-Apollo8-Dec24-Earthrise.jpg|thumb|''[[Earthrise]]'' (Trái đất mọc), được phi hành gia William Anders chụp vào năm 1968.<ref>{{cite journal | title = Earthrise at 50 | journal = Nature | date = December 2018 | volume = 564 | issue = 7736 | pages = 301–301 | doi = 10.1038/d41586-018-07799-8 | pmid = 30814742 | s2cid = 56480717 | doi-access = free}}</ref>]]
 
[[File:NASA-Apollo8-Dec24-Earthrise.jpg|thumb|''[[Earthrise]]'' (Trái đất mọc), được phi hành gia William Anders chụp vào năm 1968.<ref>{{cite journal | title = Earthrise at 50 | journal = Nature | date = December 2018 | volume = 564 | issue = 7736 | pages = 301–301 | doi = 10.1038/d41586-018-07799-8 | pmid = 30814742 | s2cid = 56480717 | doi-access = free}}</ref>]]
[[Văn hóa nhân loại]] đã sinh ra nhiều quan điểm về Trái đất. [[Biểu tượng thiên văn]] tiêu chuẩn của Trái đất là đường tròn ngoại tiếp chữ thập, [[File:Earth symbol (fixed width).svg|13px]],<ref>{{cite web | url = https://solarsystem.nasa.gov/resources/680/solar-system-symbols/ | title = Solar System Symbols | date = 30 January 2018 | website = solarsystem.nasa.gov | publisher = NASA/Lunar and Planetary Institute | access-date = 1 January 2022}}</ref> tượng trưng cho bốn phương của thế giới. Trái đất đôi khi được nhân cách hóa như một [[vị thần]], là [[nữ thần mẹ]] trong nhiều nền văn hóa.<ref>{{cite book | first = Lorena Laura | last = Stookey | date = 2004 | title = Thematic Guide to World Mythology | publisher = Greenwood Press | page = 115 | isbn = 978-0-313-31505-3}}</ref> [[Thần thoại sáng thế]] trong nhiều tôn giáo nói đến việc Trái đất được một hay các vị thần siêu nhiên tạo ra. [[Giả thuyết Gaia]] vào thế kỷ 20 đã so sánh môi trường và sự sống trên Trái đất với một sinh vật tự điều chỉnh mang đến điều kiện sinh tồn ổn định phổ quát.<ref>{{cite book | first = David E. | last = Reichle | date = 2019 | title = The Global Carbon Cycle and Climate Change: Scaling Ecological Energetics from Organism to the Biosphere | publisher = Elsevier | page = 11 | isbn = 978-0-12-821767-2}}</ref> Các bức ảnh Trái đất được chụp từ không gian, đặc biệt trong [[chương trình Apollo]], đã làm thay đổi cách nhìn của con người về hành tinh nơi họ sống, nhấn mạnh vẻ đẹp, tính độc nhất cùng dáng vẻ mỏng manh của nó.
+
[[Văn hóa nhân loại]] đã sinh ra nhiều quan điểm về Trái đất. [[Biểu tượng thiên văn]] tiêu chuẩn của Trái đất là đường tròn ngoại tiếp chữ thập, [[File:Earth symbol (fixed width).svg|13px]], tượng trưng cho bốn phương của thế giới. Trái đất đôi khi được nhân cách hóa như một [[vị thần]], là [[nữ thần mẹ]] trong nhiều nền văn hóa. [[Thần thoại sáng thế]] trong nhiều tôn giáo nói đến việc Trái đất được một hay các vị thần siêu nhiên tạo ra. [[Giả thuyết Gaia]] vào thế kỷ 20 đã so sánh môi trường và sự sống trên Trái đất với một sinh vật tự điều chỉnh mang đến điều kiện sinh tồn ổn định phổ quát. Các bức ảnh Trái đất được chụp từ không gian, đặc biệt trong [[chương trình Apollo]], đã làm thay đổi cách nhìn của con người về hành tinh nơi họ sống, nhấn mạnh vẻ đẹp, tính độc nhất cùng dáng vẻ mỏng manh của nó.
  
Sự phát triển của khoa học đã làm đảo lộn một số quan điểm về phương diện văn hóa của con người về Trái đất. Niềm tin ban đầu rằng [[Trái đất phẳng]] đã dần được thay thế bằng ý tưởng [[Trái đất hình cầu]] mà tiên phong là triết gia [[Pythagoras]] ở Hy Lạp cổ đại.<ref>{{cite book | last = Garwood | first = Christine | date = 2010 | title = Flat Earth: The History of an Infamous Idea | publisher = Pan Macmillan | pages = 15–35 | isbn = 978-0-330-54007-0}}</ref><ref name="KuhnKoupelis">{{cite book | first1 = Karl F. | last1 = Kuhn | first2 = Theo | last2 = Koupelis | date = 2004 | title = In Quest of the Universe | publisher = Jones & Bartlett Learning | page = 25 | isbn = 978-0-7637-0810-8}}</ref> Trái đất nhìn chung được tin là trung tâm của vũ trụ cho đến thế kỷ 16<ref name="KuhnKoupelis"/> khi các nhà khoa học lần đầu kết luận nó là một vật thể chuyển động, giống như những hành tinh khác trong [[Hệ Mặt trời]].
+
Sự phát triển của khoa học đã làm đảo lộn một số quan điểm về phương diện văn hóa của con người về Trái đất. Niềm tin ban đầu rằng [[Trái đất phẳng]] đã dần được thay thế bằng ý tưởng [[Trái đất hình cầu]] của các triết gia [[Pythagoras]] và [[Parmenides]] ở [[Hy Lạp cổ đại]]. Trái đất nhìn chung được tin là trung tâm của vũ trụ cho đến thế kỷ 16 khi các nhà khoa học lần đầu kết luận nó là một vật thể chuyển động, giống như những hành tinh khác trong [[Hệ Mặt trời]].
  
Mãi đến thế kỷ 19 các nhà địa chất mới biết được rằng Trái đất đã ít nhất nhiều triệu năm tuổi. Vào năm 1863 [[Lord Kelvin]] vận dụng [[nhiệt động lực học]] để ước tính tuổi của Trái đất vào tầm 24 đến 400 triệu.<ref>{{cite journal | last = Poirier | first = Jean-Paul | title = About the age of the Earth | journal = Comptes Rendus Geoscience | date = September 2017 | volume = 349 | issue = 5 | pages = 223–225 | doi = 10.1016/j.crte.2017.08.002 | s2cid = 134448364 | doi-access = free}}</ref> Sang cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 con người mới khám phá một phương pháp đáng tin cậy là [[định tuổi bằng đồng vị phóng xạ]] và nó chứng tỏ Trái đất đã hàng tỷ năm tuổi.<ref>{{cite journal | last = Senter | first = Phil | title = The Age of the Earth & Its Importance to Biology | journal = The American Biology Teacher | date = 1 April 2013 | volume = 75 | issue = 4 | pages = 251–256 | doi = 10.1525/abt.2013.75.4.5 | s2cid = 85652369 | doi-access = free}}</ref>
+
Mãi đến thế kỷ 19 các nhà địa chất mới biết được rằng Trái đất đã ít nhất nhiều triệu năm tuổi. Vào năm 1864 [[Lord Kelvin]] vận dụng [[nhiệt động lực học]] để ước tính tuổi của Trái đất vào tầm 20 đến 400 triệu, khơi dậy tranh luận sôi nổi về đề tài. Sang cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 con người mới khám phá một phương pháp đáng tin cậy là [[định tuổi bằng đồng vị phóng xạ]] và nó chứng tỏ Trái đất đã hàng tỷ năm tuổi.
 
{{clear}}
 
{{clear}}
  
Dòng 164: Dòng 162:
 
*{{cite book | first1 = Chris | last1 = Johnson | first2 = Matthew D. | last2 = Affolter | first3 = Paul |last3 = Inkenbrandt | first4 = Cam | last4 = Mosher | date = 2017 | title = An Introduction to Geology | isbn = 978-1-71140-577-3 | url = https://opengeology.org/textbook/ | ref = {{harvid|Johnson et al.|2017}}}}
 
*{{cite book | first1 = Chris | last1 = Johnson | first2 = Matthew D. | last2 = Affolter | first3 = Paul |last3 = Inkenbrandt | first4 = Cam | last4 = Mosher | date = 2017 | title = An Introduction to Geology | isbn = 978-1-71140-577-3 | url = https://opengeology.org/textbook/ | ref = {{harvid|Johnson et al.|2017}}}}
 
*{{cite book | editor1-first = Muhammad | editor1-last = Nawaz | editor2-first = Sandeep Narayan | editor2-last = Kundu | editor3-first = Farha |editor3-last = Sattar | date = 2019 | title = Earth Crust | publisher = IntechOpen | isbn = 978-1-78984-060-5 | url = https://www.intechopen.com/books/8476 | doi = 10.5772/intechopen.78850}}
 
*{{cite book | editor1-first = Muhammad | editor1-last = Nawaz | editor2-first = Sandeep Narayan | editor2-last = Kundu | editor3-first = Farha |editor3-last = Sattar | date = 2019 | title = Earth Crust | publisher = IntechOpen | isbn = 978-1-78984-060-5 | url = https://www.intechopen.com/books/8476 | doi = 10.5772/intechopen.78850}}
 +
 +
Địa hóa
 +
*{{cite book | first1 = Harry Y. | last1 = McSween | first2 = Steven M. | last2 = Richardson | first3 = Maria | last3 = Uhle | date =2003 | title = Geochemistry: Pathways and Processes | publisher = Columbia University Press| isbn = 978-0-231-50903-9 | url = https://books.google.com/books?id=hzBx3vqtmVIC}}
  
 
Con người và Trái đất
 
Con người và Trái đất

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)