Sửa đổi Trái đất

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 7: Dòng 7:
 
[[Trọng lực của Trái đất]] tương tác với những vật thể khác trong không gian như [[Mặt trăng]],<ref name="Wahr"/><ref>{{cite journal | last1 = Zhu | first1 = Yin | title = Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System | journal = International Journal of Astronomy and Astrophysics | date = 2021 | volume = 11 | issue = 03 | pages = 343–369 | bibcode =  2021IJAA...11..343Z | doi = 10.4236/ijaa.2021.113016 | doi-access = free}}</ref> vệ [[tinh tự nhiên]] duy nhất của hành tinh.<ref name="Skinner"/><ref>{{cite journal | last1 = Jedicke | first1 = Robert | last2 = Bolin | first2 = Bryce T. | last3 = Bottke | first3 = William F. | last4 = Chyba | first4 = Monique | last5 = Fedorets | first5 = Grigori | last6 = Granvik | first6 = Mikael | last7 = Jones | first7 = Lynne | last8 = Urrutxua | first8 = Hodei | title = Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology | journal = Frontiers in Astronomy and Space Sciences | date = 24 May 2018 | volume = 5 | doi = 10.3389/fspas.2018.00013 | s2cid = 43932071 | bibcode = 2018FrASS...5...13J | doi-access = free}}</ref> Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.<ref name="Skinner">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth/208900 | title = Earth | last = Skinner | first = Brian J. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208900 | access-date = November 18, 2021}}</ref> Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,<ref name="Coyle">{{cite web | url= https://www.accessscience.com/content/seasons/757210 | title = Seasons | last = Coyle | first = Harold P. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757210 | access-date= November 18, 2021}}</ref> sinh ra các [[mùa]].<ref>{{cite journal | last1 = De Paor | first1 = Declan G. | last2 = Dordevic | first2 = Mladen M. | last3 = Karabinos | first3 = Paul | last4 = Burgin | first4 = Stephen | last5 = Coba | first5 = Filis | last6 = Whitmeyer | first6 = Steven J. | title = Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots | journal = International Journal of Digital Earth | date = 21 October 2016 | volume = 10 | issue = 6 | s2cid = 205935085 | bibcode = 2017IJDE...10..582D | doi = 10.1080/17538947.2016.1239770 | doi-access = free }}</ref><ref name="Coyle"/> Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên [[thủy triều]]<ref name="Wahr">{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Wahr | first1 = John M. | chapter = Earth Tides | date = 2011 | pages = 129–133 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_82}}</ref>{{sfn|Ikelle|2020|p=55}} và dần làm giảm tốc độ quay của nó.<ref>{{cite journal | last1 = Stüeken | first1 = E. E. | last2 = Som | first2 = S. M. | last3 = Claire | first3 = M. | last4 = Rugheimer | first4 = S. | last5 = Scherf | first5 = M. | last6 = Sproß | first6 = L. | last7 = Tosi | first7 = N. | last8 = Ueno | first8 = Y. | last9 = Lammer | first9 = H. | title = Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years | journal = Space Science Reviews | date = March 2020 | volume = 216 | issue = 2 | s2cid = 216195543 | doi = 10.1007/s11214-020-00652-3 | doi-access = free }}</ref><ref>{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Jaupart | first1 = C. | last2 = Labrosse | first2 = S. | last3 = Lucazeau | first3 = F. | last4 = Mareschal | first4 = J.-C. | chapter = Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth | date = 2015 | pages = 223–270 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3 }}</ref> Trái đất là hành tinh có [[khối lượng riêng]] lớn nhất<ref name="Spohn"/> và [[hành tinh đá]] lớn và nặng nhất trong [[Hệ Mặt trời]].<ref name="Spohn">{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Spohn | first1 = T. | chapter = Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview | date = 2015 | pages = 1–22 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2 }}</ref>
 
[[Trọng lực của Trái đất]] tương tác với những vật thể khác trong không gian như [[Mặt trăng]],<ref name="Wahr"/><ref>{{cite journal | last1 = Zhu | first1 = Yin | title = Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System | journal = International Journal of Astronomy and Astrophysics | date = 2021 | volume = 11 | issue = 03 | pages = 343–369 | bibcode =  2021IJAA...11..343Z | doi = 10.4236/ijaa.2021.113016 | doi-access = free}}</ref> vệ [[tinh tự nhiên]] duy nhất của hành tinh.<ref name="Skinner"/><ref>{{cite journal | last1 = Jedicke | first1 = Robert | last2 = Bolin | first2 = Bryce T. | last3 = Bottke | first3 = William F. | last4 = Chyba | first4 = Monique | last5 = Fedorets | first5 = Grigori | last6 = Granvik | first6 = Mikael | last7 = Jones | first7 = Lynne | last8 = Urrutxua | first8 = Hodei | title = Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology | journal = Frontiers in Astronomy and Space Sciences | date = 24 May 2018 | volume = 5 | doi = 10.3389/fspas.2018.00013 | s2cid = 43932071 | bibcode = 2018FrASS...5...13J | doi-access = free}}</ref> Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.<ref name="Skinner">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth/208900 | title = Earth | last = Skinner | first = Brian J. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208900 | access-date = November 18, 2021}}</ref> Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,<ref name="Coyle">{{cite web | url= https://www.accessscience.com/content/seasons/757210 | title = Seasons | last = Coyle | first = Harold P. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757210 | access-date= November 18, 2021}}</ref> sinh ra các [[mùa]].<ref>{{cite journal | last1 = De Paor | first1 = Declan G. | last2 = Dordevic | first2 = Mladen M. | last3 = Karabinos | first3 = Paul | last4 = Burgin | first4 = Stephen | last5 = Coba | first5 = Filis | last6 = Whitmeyer | first6 = Steven J. | title = Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots | journal = International Journal of Digital Earth | date = 21 October 2016 | volume = 10 | issue = 6 | s2cid = 205935085 | bibcode = 2017IJDE...10..582D | doi = 10.1080/17538947.2016.1239770 | doi-access = free }}</ref><ref name="Coyle"/> Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên [[thủy triều]]<ref name="Wahr">{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Wahr | first1 = John M. | chapter = Earth Tides | date = 2011 | pages = 129–133 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_82}}</ref>{{sfn|Ikelle|2020|p=55}} và dần làm giảm tốc độ quay của nó.<ref>{{cite journal | last1 = Stüeken | first1 = E. E. | last2 = Som | first2 = S. M. | last3 = Claire | first3 = M. | last4 = Rugheimer | first4 = S. | last5 = Scherf | first5 = M. | last6 = Sproß | first6 = L. | last7 = Tosi | first7 = N. | last8 = Ueno | first8 = Y. | last9 = Lammer | first9 = H. | title = Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years | journal = Space Science Reviews | date = March 2020 | volume = 216 | issue = 2 | s2cid = 216195543 | doi = 10.1007/s11214-020-00652-3 | doi-access = free }}</ref><ref>{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Jaupart | first1 = C. | last2 = Labrosse | first2 = S. | last3 = Lucazeau | first3 = F. | last4 = Mareschal | first4 = J.-C. | chapter = Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth | date = 2015 | pages = 223–270 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3 }}</ref> Trái đất là hành tinh có [[khối lượng riêng]] lớn nhất<ref name="Spohn"/> và [[hành tinh đá]] lớn và nặng nhất trong [[Hệ Mặt trời]].<ref name="Spohn">{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Spohn | first1 = T. | chapter = Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview | date = 2015 | pages = 1–22 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2 }}</ref>
  
Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước <ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth-s-age/208910 | title = Earth's age | last = Tera | first = Fouad | website = AccessScience| publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208910 | access-date = 20 November 2021}}</ref><ref name="Maruyama"/> từ bụi và khí bồi tụ.<ref>{{cite journal | last1 = Lunine | first1 = Jonathan I | title = Physical conditions on the early Earth | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 7 September 2006 | volume = 361 | issue = 1474 | pages = 1721–1731 | doi = 10.1098/rstb.2006.1900 | pmid = 17008213 | pmc = 1664683 | s2cid = 25299083 | doi-access = free }}</ref> Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,<ref name="Maruyama">{{cite journal | last1 = Maruyama | first1 = Shigenori | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | title = Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL | journal = Geoscience Frontiers | date = March 2017 | volume = 8 | issue = 2 | pages = 253–274 | s2cid = 132174190 | doi = 10.1016/j.gsf.2016.10.005 | doi-access = free}}</ref> trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.<ref>{{cite journal | last1 = Sleep | first1 = N. H. | title = The Hadean-Archaean Environment | journal = Cold Spring Harbor Perspectives in Biology | date = 5 May 2010 | volume = 2 | issue = 6 | pages = a002527–a002527 | doi = 10.1101/cshperspect.a002527 | pmid = 20516134 | pmc = 2869525 | s2cid = 11554717 | doi-access = free }}</ref>  Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.<ref>{{cite journal | last1 = Bell | first1 = Elizabeth A. | last2 = Boehnke | first2 = Patrick | last3 = Harrison | first3 = T. Mark | last4 = Mao | first4 = Wendy L. | title = Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 19 October 2015 | volume = 112 | issue = 47 | pages = 14518–14521 | doi = 10.1073/pnas.1517557112 | pmid = 26483481 | pmc = 4664351 | s2cid = 628569 | doi-access = free}}</ref> Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi,<ref name="Allégre">{{cite journal | last1 = Allégre | first1 = Claude J. | last2 = Schneider | first2 = Stephen H. | title = Evolution of Earth | journal = Scientific American Sp | date = July 2005 | volume = 15 | issue = 2 | pages = 4–13 | doi = 10.1038/scientificamerican0705-4sp }}</ref> cũng như sự sống nó nuôi dưỡng.<ref name="Ashraf">{{cite journal | last1 = Ashraf | first1 = Muhammad Aqeel | last2 = Sarfraz | first2 = Maliha | title = Biology and evolution of life science | journal = Saudi Journal of Biological Sciences | date = January 2016 | volume = 23 | issue = 1 | pages = S1–S5 | doi = 10.1016/j.sjbs.2015.11.012 | pmid = 26858553 | pmc = 4705322 | s2cid = 26691368 | doi-access = free}}</ref> Quá trình kiến tạo mảng liên tục định hình các lục địa và đại dương.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/plate-tectonics/527000 | title = Plate tectonics | last1 = Pitman III | first1 = Walter C. | last2 = von Huene | first2 = Roland | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.527000 | access-date = 21 November 2021}}</ref><ref>{{cite book | editor1-first = David | editor1-last = Alderton | editor2-first = Scott A. | editor2-last = Elias | title = Encyclopedia of Geology | last1 = Zheng | first1 = Yong-Fei | chapter = Plate Tectonics | date = 2021 | pages = 744–758 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-08-102908-4.00058-8}}</ref><ref name="Allégre"/> Sự sống đã trải qua những giai đoạn mở mang và phát triển<ref name="Ashraf"/> song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những [[sự kiện tuyệt chủng]].<ref>{{cite journal | last1 = Padian | first1 = Kevin | title = Measuring and Comparing Extinction Events: Reconsidering Diversity Crises and Concepts | journal = Integrative and Comparative Biology | date = 20 July 2018 | volume = 58 | issue = 6 | pages = 1191–1203 | doi = 10.1093/icb/icy084 | pmid = 29945185 | s2cid = 49428625 | doi-access = free}}</ref> Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất.{{sfn|Skinner|Murck|2011|p=442}}<ref name="Jablonski">{{cite journal | last1 = Jablonski | first1 = David | title = Extinction: past and present | journal = Nature | date = February 2004 | volume = 427 | issue = 6975 | pages = 589–589 | doi = 10.1038/427589a | pmid = 14961099 | s2cid = 4412106}}</ref> Gần 8 tỷ [[người]] hiện đang cư ngụ trên Trái đất phụ thuộc vào sinh quyển<ref>{{cite journal | last1 = Folke | first1 = Carl | last2 = Gunderson | first2 = Lance | title = Reconnecting to the Biosphere: a Social-Ecological Renaissance | journal = Ecology and Society | date = 2012 | volume = 17 | issue = 4 | doi = 10.5751/ES-05517-170455 | s2cid = 156863887}}</ref> và [[tài nguyên thiên nhiên]] của nó để tồn tại.<ref>{{cite book | editor-first = Margaret E. | editor-last = Robertson | title = Communicating, Networking: Interacting | last1 = Robertson | first1 = Margaret E. | chapter = Our Natural Systems: The Basis of all Human Enterprise | date = 2016 | pages = 3–12 | publisher = Springer International Publishing | doi = 10.1007/978-3-319-45471-9_1 | doi-access = free}}</ref> Con người ngày càng tác động đến bề mặt, các quá trình tự nhiên, cũng như sự sống khác trên hành tinh.<ref>{{cite journal | last1 = Tortell | first1 = Philippe D. | title = Earth 2020: Science, society, and sustainability in the Anthropocene | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 20 April 2020 | volume = 117 | issue = 16 | pages = 8683–8691 | doi = 10.1073/pnas.2001919117 | pmid = 32312801 | pmc = 7183177 | s2cid = 216047876 | doi-access = free}}</ref>
+
Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước <ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth-s-age/208910 | title = Earth's age | last = Tera | first = Fouad | website = AccessScience| publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208910 | access-date = 20 November 2021}}</ref><ref name="Maruyama"/> từ bụi và khí bồi tụ.<ref>{{cite journal | last1 = Lunine | first1 = Jonathan I | title = Physical conditions on the early Earth | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 7 September 2006 | volume = 361 | issue = 1474 | pages = 1721–1731 | doi = 10.1098/rstb.2006.1900 | pmid = 17008213 | pmc = 1664683 | s2cid = 25299083 | doi-access = free }}</ref> Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,<ref name="Maruyama">{{cite journal | last1 = Maruyama | first1 = Shigenori | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | title = Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL | journal = Geoscience Frontiers | date = March 2017 | volume = 8 | issue = 2 | pages = 253–274 | s2cid = 132174190 | doi = 10.1016/j.gsf.2016.10.005 | doi-access = free}}</ref> trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.<ref>{{cite journal | last1 = Sleep | first1 = N. H. | title = The Hadean-Archaean Environment | journal = Cold Spring Harbor Perspectives in Biology | date = 5 May 2010 | volume = 2 | issue = 6 | pages = a002527–a002527 | doi = 10.1101/cshperspect.a002527 | pmid = 20516134 | pmc = 2869525 | s2cid = 11554717 | doi-access = free }}</ref>  Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.<ref>{{cite journal | last1 = Bell | first1 = Elizabeth A. | last2 = Boehnke | first2 = Patrick | last3 = Harrison | first3 = T. Mark | last4 = Mao | first4 = Wendy L. | title = Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 19 October 2015 | volume = 112 | issue = 47 | pages = 14518–14521 | doi = 10.1073/pnas.1517557112 | pmid = 26483481 | pmc = 4664351 | s2cid = 628569 | doi-access = free}}</ref> Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi,<ref name="Allégre">{{cite journal | last1 = Allégre | first1 = Claude J. | last2 = Schneider | first2 = Stephen H. | title = Evolution of Earth | journal = Scientific American Sp | date = July 2005 | volume = 15 | issue = 2 | pages = 4–13 | doi = 10.1038/scientificamerican0705-4sp }}</ref> cũng như sự sống nó nuôi dưỡng.<ref name="Ashraf">{{cite journal | last1 = Ashraf | first1 = Muhammad Aqeel | last2 = Sarfraz | first2 = Maliha | title = Biology and evolution of life science | journal = Saudi Journal of Biological Sciences | date = January 2016 | volume = 23 | issue = 1 | pages = S1–S5 | doi = 10.1016/j.sjbs.2015.11.012 | pmid = 26858553 | pmc = 4705322 | s2cid = 26691368 | doi-access = free}}</ref> Quá trình kiến tạo mảng liên tục định hình các lục địa và đại dương.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/plate-tectonics/527000 | title = Plate tectonics | last1 = Pitman III | first1 = Walter C. | last2 = von Huene | first2 = Roland | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.527000 | access-date = 21 November 2021}}</ref><ref>{{cite book | editor1-first = David | editor1-last = Alderton | editor2-first = Scott A. | editor2-last = Elias | title = Encyclopedia of Geology | last1 = Zheng | first1 = Yong-Fei | chapter = Plate Tectonics | date = 2021 | pages = 744–758 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-08-102908-4.00058-8}}</ref><ref name="Allégre"/> Sự sống đã trải qua những giai đoạn mở mang và phát triển<ref name="Ashraf"/> song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những [[sự kiện tuyệt chủng]].<ref>{{cite journal | last1 = Padian | first1 = Kevin | title = Measuring and Comparing Extinction Events: Reconsidering Diversity Crises and Concepts | journal = Integrative and Comparative Biology | date = 20 July 2018 | volume = 58 | issue = 6 | pages = 1191–1203 | doi = 10.1093/icb/icy084 | pmid = 29945185 | s2cid = 49428625 | doi-access = free}}</ref> Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất.<ref>{{cite journal | last1 = Jablonski | first1 = David | title = Extinction: past and present | journal = Nature | date = February 2004 | volume = 427 | issue = 6975 | pages = 589–589 | doi = 10.1038/427589a | pmid = 14961099 | s2cid = 4412106}}</ref> Gần 8 tỷ [[người]] hiện đang cư ngụ trên Trái đất phụ thuộc vào sinh quyển<ref>{{cite journal | last1 = Folke | first1 = Carl | last2 = Gunderson | first2 = Lance | title = Reconnecting to the Biosphere: a Social-Ecological Renaissance | journal = Ecology and Society | date = 2012 | volume = 17 | issue = 4 | doi = 10.5751/ES-05517-170455 | s2cid = 156863887}}</ref> và [[tài nguyên thiên nhiên]] của nó để tồn tại.<ref>{{cite book | editor-first = Margaret E. | editor-last = Robertson | title = Communicating, Networking: Interacting | last1 = Robertson | first1 = Margaret E. | chapter = Our Natural Systems: The Basis of all Human Enterprise | date = 2016 | pages = 3–12 | publisher = Springer International Publishing | doi = 10.1007/978-3-319-45471-9_1 | doi-access = free}}</ref> Con người ngày càng tác động đến bề mặt, các quá trình tự nhiên, cũng như sự sống khác trên hành tinh.<ref>{{cite journal | last1 = Tortell | first1 = Philippe D. | title = Earth 2020: Science, society, and sustainability in the Anthropocene | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 20 April 2020 | volume = 117 | issue = 16 | pages = 8683–8691 | doi = 10.1073/pnas.2001919117 | pmid = 32312801 | pmc = 7183177 | s2cid = 216047876 | doi-access = free}}</ref>
  
 
== Đặc tính vật lý ==
 
== Đặc tính vật lý ==
Dòng 73: Dòng 73:
 
== Thủy quyển ==
 
== Thủy quyển ==
 
[[File:Iss007e10807.jpg|thumb|left|[[Thái Bình Dương]] là một phần thủy quyển của Trái đất]]
 
[[File:Iss007e10807.jpg|thumb|left|[[Thái Bình Dương]] là một phần thủy quyển của Trái đất]]
Nước có nhiều trên bề mặt Trái đất, một đặc điểm độc nhất làm nên sự khác biệt của Trái đất so với những hành tinh khác trong Hệ Mặt trời.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/ocean/757648 | title = Ocean | last = Gille | first = Sarah T. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757648 | access-date = 7 December 2021}}</ref> [[Thủy quyển]] của Trái đất hầu hết là [[đại dương]],<ref>{{cite book | title = Biogeochemistry: An Analysis of Global Change | last1 = Schlesinger | first1 = William H. | last2 = Bernhardt | first2 = Emily S. | chapter = The Oceans | date = 2020 | pages = 361–429 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-814608-8.00009-8}}</ref> đầy đủ là toàn bộ nước trên hoặc xung quanh bề mặt.<ref name="DellaSala">{{cite book | editor1-first = Dominick A. | editor1-last = Dellasala | editor2-first = Michael I. | editor2-last = Goldstein | title = Encyclopedia of the Anthropocene | last1 = DellaSala | first1 = D.A. | chapter = Freshwater and Global Change: Wellspring of Life | date = 2018 | pages = 21–24 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-809665-9.05876-6| doi-access = free}}</ref> Khối lượng của đại dương là khoảng 1,4×10<sup>21</sup> kg hay 1/4400 khối lượng Trái đất,<ref>{{cite book | first1 = Harry Y. | last1 = McSween | first2 = Steven M. | last2 = Richardson | first3 = Maria | last3 = Uhle | date = 2003 | title = Geochemistry: Pathways and Processes | publisher = Columbia University Press | page = 351 | isbn = 978-0-231-50903-9}}</ref> còn thể tích là 1,332 tỷ km<sup>3</sup>.<ref name="Charette">{{cite journal | last1 = Charette | first1 = Matthew | last2 = Smith | first2 = Walter | title = The Volume of Earth’s Ocean | journal = Oceanography | date = 1 June 2010 | volume = 23 | issue = 2 | pages = 112–114 | doi = 10.5670/oceanog.2010.51 | s2cid = 140172894 | doi-access = free}}</ref> Đại dương che phủ diện tích 361,8 triệu km<sup>2</sup><ref name="Charette"/> với độ sâu trung bình 3.682 m.<ref name="Charette"/> Khoảng 97,5% nước là [[nước mặn]], 2,5% còn lại là [[nước ngọt]].<ref name="DellaSala"/>{{sfn|Ikelle|2020|p=7}} Hơn hai phần ba lượng nước ngọt tồn tại dưới dạng băng và tuyết vĩnh cửu ở hai miền địa cực và những vùng núi.{{sfn|Ikelle|2020|p=7}}
+
Nước có nhiều trên bề mặt Trái đất, một đặc điểm độc nhất làm nên sự khác biệt của Trái đất so với những hành tinh khác trong Hệ Mặt trời.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/ocean/757648 | title = Ocean | last = Gille | first = Sarah T. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757648 | access-date = 7 December 2021}}</ref> [[Thủy quyển]] của Trái đất hầu hết là [[đại dương]],<ref>{{cite book | title = Biogeochemistry: An Analysis of Global Change | last1 = Schlesinger | first1 = William H. | last2 = Bernhardt | first2 = Emily S. | chapter = The Oceans | date = 2020 | pages = 361–429 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-814608-8.00009-8}}</ref> đầy đủ là toàn bộ nước trên hoặc xung quanh bề mặt.<ref name="DellaSala">{{cite book | editor1-first = Dominick A. | editor1-last = Dellasala | editor2-first = Michael I. | editor2-last = Goldstein | title = Encyclopedia of the Anthropocene | last1 = DellaSala | first1 = D.A. | chapter = Freshwater and Global Change: Wellspring of Life | date = 2018 | pages = 21–24 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-809665-9.05876-6| doi-access = free}}</ref> Khối lượng của đại dương là khoảng 1,4×10<sup>21</sup> kg hay 1/4400 khối lượng Trái đất,{{sfn|McSween|Richardson|Uhle|2003|p=351}} còn thể tích là 1,332 tỷ km<sup>3</sup>.<ref name="Charette">{{cite journal | last1 = Charette | first1 = Matthew | last2 = Smith | first2 = Walter | title = The Volume of Earth’s Ocean | journal = Oceanography | date = 1 June 2010 | volume = 23 | issue = 2 | pages = 112–114 | doi = 10.5670/oceanog.2010.51 | s2cid = 140172894 | doi-access = free}}</ref> Đại dương che phủ diện tích 361,8 triệu km<sup>2</sup><ref name="Charette"/> với độ sâu trung bình 3.682 m.<ref name="Charette"/> Khoảng 97,5% nước là [[nước mặn]], 2,5% còn lại là [[nước ngọt]].<ref name="DellaSala"/>{{sfn|Ikelle|2020|p=7}} Hơn hai phần ba lượng nước ngọt tồn tại dưới dạng băng và tuyết vĩnh cửu ở hai miền địa cực và những vùng núi.{{sfn|Ikelle|2020|p=7}}
  
 
Ở những nơi lạnh giá nhất trên Trái đất, [[tuyết]] duy trì trong mùa hè và biến đổi thành băng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}} Tuyết và băng dần dần tích tụ hình thành nên sông băng<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Kumar | first1 = Rajesh | chapter = Glacier System | date = 2011 | pages = 428–429 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_200}}</ref> là những khối băng chuyển động do ảnh hưởng từ trọng lượng của chính chúng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Dobhal | first1 = D. P. | chapter = Glacier | date = 2011 | pages = 376–377 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_190}}</ref> Sông băng có hai loại là sông băng núi cao{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.2 How Glaciers Work | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-2-how-glaciers-work/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> và sông băng lục địa hay phiến băng ở [[vùng cực]].{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=311}}<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|p=1}}</ref> Vận động của sông băng làm xói mòn và biến đổi bề mặt sâu sắc, như sự tạo thành [[thung lũng hình chữ U]] và những địa mạo khác.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=330}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.3 Glacial Erosion | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-3-glacial-erosion/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> [[Băng biển]] ở vùng cực che phủ 5% đại dương thế giới và có vai trò quan trọng đối với khí hậu Trái đất,<ref name="Stroeve">{{cite journal | last1 = Stroeve | first1 = Julienne | last2 = Notz | first2 = Dirk | title = Changing state of Arctic sea ice across all seasons | journal = Environmental Research Letters | date = 24 September 2018 | volume = 13 | issue = 10 | page = 103001 | doi = 10.1088/1748-9326/AADE56 | s2cid = 52953215 | bibcode = 2018ERL....13j3001S | doi-access = free}}</ref> dù vậy nó đang nhanh chóng thu hẹp do [[biến đổi khí hậu]].<ref>{{cite journal | last1 = Overland | first1 = James | last2 = Dunlea | first2 = Edward | last3 = Box | first3 = Jason E. | last4 = Corell | first4 = Robert | last5 = Forsius | first5 = Martin | last6 = Kattsov | first6 = Vladimir | last7 = Olsen | first7 = Morten Skovgård | last8 = Pawlak | first8 = Janet | last9 = Reiersen | first9 = Lars-Otto | last10 = Wang | first10 = Muyin | title = The urgency of Arctic change | journal = Polar Science | date = September 2019 | volume = 21 | pages = 6–13 | doi = 10.1016/j.polar.2018.11.008 | s2cid = 134296788 | doi-access = free}}</ref><ref name="Stroeve"/>
 
Ở những nơi lạnh giá nhất trên Trái đất, [[tuyết]] duy trì trong mùa hè và biến đổi thành băng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}} Tuyết và băng dần dần tích tụ hình thành nên sông băng<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Kumar | first1 = Rajesh | chapter = Glacier System | date = 2011 | pages = 428–429 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_200}}</ref> là những khối băng chuyển động do ảnh hưởng từ trọng lượng của chính chúng.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first = Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Dobhal | first1 = D. P. | chapter = Glacier | date = 2011 | pages = 376–377 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_190}}</ref> Sông băng có hai loại là sông băng núi cao{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=310}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.2 How Glaciers Work | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-2-how-glaciers-work/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> và sông băng lục địa hay phiến băng ở [[vùng cực]].{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=311}}<ref>{{harv|Thomas et al.|2008|p=1}}</ref> Vận động của sông băng làm xói mòn và biến đổi bề mặt sâu sắc, như sự tạo thành [[thung lũng hình chữ U]] và những địa mạo khác.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=330}}<ref>{{cite book | last = Earle | first = Steven | date = 2015 | title = Physical Geology | chapter = 16 Glaciation/16.3 Glacial Erosion | chapter-url = https://opentextbc.ca/geology/chapter/16-3-glacial-erosion/ | isbn = 978-1-989623-71-8}}</ref> [[Băng biển]] ở vùng cực che phủ 5% đại dương thế giới và có vai trò quan trọng đối với khí hậu Trái đất,<ref name="Stroeve">{{cite journal | last1 = Stroeve | first1 = Julienne | last2 = Notz | first2 = Dirk | title = Changing state of Arctic sea ice across all seasons | journal = Environmental Research Letters | date = 24 September 2018 | volume = 13 | issue = 10 | page = 103001 | doi = 10.1088/1748-9326/AADE56 | s2cid = 52953215 | bibcode = 2018ERL....13j3001S | doi-access = free}}</ref> dù vậy nó đang nhanh chóng thu hẹp do [[biến đổi khí hậu]].<ref>{{cite journal | last1 = Overland | first1 = James | last2 = Dunlea | first2 = Edward | last3 = Box | first3 = Jason E. | last4 = Corell | first4 = Robert | last5 = Forsius | first5 = Martin | last6 = Kattsov | first6 = Vladimir | last7 = Olsen | first7 = Morten Skovgård | last8 = Pawlak | first8 = Janet | last9 = Reiersen | first9 = Lars-Otto | last10 = Wang | first10 = Muyin | title = The urgency of Arctic change | journal = Polar Science | date = September 2019 | volume = 21 | pages = 6–13 | doi = 10.1016/j.polar.2018.11.008 | s2cid = 134296788 | doi-access = free}}</ref><ref name="Stroeve"/>
Dòng 82: Dòng 82:
 
[[File:Top of Atmosphere.jpg|thumb|Ánh sáng xanh bị tán xạ nhiều hơn những ánh sáng khác bởi các chất khí trong khí quyển, tạo nên một lớp màu xanh bao quanh Trái đất quan sát thấy từ không gian tại độ cao 335 km trên [[Trạm Vũ trụ Quốc tế]].<ref>{{cite web | url = https://eol.jsc.nasa.gov/SearchPhotos/photo.pl?mission=ISS013&roll=E&frame=54329 | title = ISS013-E-54329 | date = 20 July 2006 | website = eol.jsc.nasa.gov | publisher = NASA | access-date = 9 December 2021}}</ref>]]
 
[[File:Top of Atmosphere.jpg|thumb|Ánh sáng xanh bị tán xạ nhiều hơn những ánh sáng khác bởi các chất khí trong khí quyển, tạo nên một lớp màu xanh bao quanh Trái đất quan sát thấy từ không gian tại độ cao 335 km trên [[Trạm Vũ trụ Quốc tế]].<ref>{{cite web | url = https://eol.jsc.nasa.gov/SearchPhotos/photo.pl?mission=ISS013&roll=E&frame=54329 | title = ISS013-E-54329 | date = 20 July 2006 | website = eol.jsc.nasa.gov | publisher = NASA | access-date = 9 December 2021}}</ref>]]
  
Khí quyển hay thường được gọi là không khí là lớp các chất khí bao quanh Trái đất<ref name="Farmer">{{cite book | title = Climate Change Science: A Modern Synthesis (Volume 1 – The Physical Climate) | last1 = Farmer | first1 = G. Thomas | last2 = Cook | first2 = John | chapter = Introduction to Earth’s Atmosphere | date = 5 December 2012 | pages = 179–198 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-94-007-5757-8_8}}</ref> được giữ lại nhờ trọng lực của hành tinh.<ref name="Schlesinger"/> Khí quyển khô có thành phần 78,084% nitơ, 20,946% oxy, 0,934% argon, cùng lượng nhỏ carbon dioxide và những phân tử khí khác.<ref name="Schlesinger"/> Hơi nước tồn tại trong khí quyển, chiếm tỷ lệ 4% thể tích gần bề mặt.{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=18}}{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=15}} Áp suất khí quyển trung bình tại mực nước biển là 1013 mb và giảm theo độ cao.{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=37}} Khí quyển có khối lượng khoảng 5,14{{e|18}} kg.<ref name="Schlesinger"/> Càng lên cao khí quyển càng loãng{{sfn|Saha|2008|p=21}} và không có ranh giới rõ rệt giữa khí quyển với không gian ngoài.<ref name="McDowell">{{cite journal | last1 = McDowell | first1 = Jonathan | title = Where does outer space begin? | journal = Physics Today | date = 1 October 2020 | volume = 73 | issue = 10 | pages = 70–71 | doi = 10.1063/PT.3.4599 | s2cid = 224854871 | doi-access = free}}</ref>
+
Khí quyển hay thường được gọi là không khí là lớp các chất khí bao quanh Trái đất<ref name="Farmer">{{cite book | title = Climate Change Science: A Modern Synthesis (Volume 1 – The Physical Climate) | last1 = Farmer | first1 = G. Thomas | last2 = Cook | first2 = John | chapter = Introduction to Earth’s Atmosphere | date = 5 December 2012 | pages = 179–198 | publisher = Springer, Dordrecht | doi = 10.1007/978-94-007-5757-8_8}}</ref> được giữ lại nhờ trọng lực của hành tinh.<ref name="Schlesinger"/> Khí quyển khô có thành phần 78,084% nitơ, 20,946% oxy, 0,934% argon, cùng lượng nhỏ carbon dioxide và những phân tử khí khác.<ref name="Schlesinger"/> Hơi nước tồn tại trong khí quyển, chiếm tỷ lệ khoảng 1% tại mực nước biển và 0,4% tổng thể. Thành phần, nhiệt độ và áp suất khí quyển thay đổi theo độ cao. Khí quyển Trái đất có khối lượng khoảng 5,14{{e|18}} kg.<ref name="Schlesinger"/> Càng lên cao khí quyển càng loãng{{sfn|Saha|2008|p=21}} và không có ranh giới rõ rệt giữa khí quyển với không gian ngoài.
  
Sinh quyển của Trái đất tác động và làm biến đổi khí quyển sâu sắc.{{sfn|Skinner|Murck|2011|p=468}} Quang hợp sinh oxy xuất hiện vào hơn 3 tỷ năm trước<ref>{{cite journal | last1 = Wang | first1 = Xiangli | last2 = Planavsky | first2 = Noah J. | last3 = Hofmann | first3 = Axel | last4 = Saupe | first4 = Erin E. | last5 = De Corte | first5 = Brian P. | last6 = Philippot | first6 = Pascal | last7 = LaLonde | first7 = Stefan V. | last8 = Jemison | first8 = Noah E. | last9 = Zou | first9 = Huijuan | last10 = Ossa | first10 = Frantz Ossa | last11 = Rybacki | first11 = Kyle | last12 = Alfimova | first12 = Nadezhda | last13 = Larson | first13 = Matthew J. | last14 = Tsikos | first14 = Harilaos | last15 = Fralick | first15 = Philip W. | last16 = Johnson | first16 = Thomas M. | last17 = Knudsen | first17 = Andrew C. | last18 = Reinhard | first18 = Christopher T. | last19 = Konhauser | first19 = Kurt O. | title = A Mesoarchean shift in uranium isotope systematics | journal = Geochimica et Cosmochimica Acta | date = October 2018 | volume = 238 | pages = 438–452 | doi = 10.1016/j.gca.2018.07.024 | s2cid = 53587423 | bibcode = 2018GeCoA.238..438W}}</ref> đã loại bỏ carbon dioxide và bổ sung oxy vào khí quyển.{{sfn|Skinner|Murck|2011|p=15}} Biến chuyển này cho phép sinh vật hiếu khí phát triển và gián tiếp tạo nên tầng ozone do oxy trong khí quyển chuyển hóa thành ozone sau đó.<ref name="Schlesinger"/> Tầng ozone chặn bức xạ tử ngoại Mặt trời, mang đến cơ hội sinh tồn cho sự sống trên mặt đất.{{sfn|Condie|2021|pp=229-230}} Các chức năng quan trọng khác của khí quyển đối với sự sống gồm có vận chuyển hơi nước, cung cấp những khí hữu ích, đốt cháy những thiên thạch nhỏ trước khi chúng lao xuống bề mặt, và điều tiết nhiệt độ. Khả năng điều tiết nhiệt độ hay còn được biết đến như hiệu ứng nhà kính: một lượng phân tử trong khí quyển thâu tóm năng lượng nhiệt phát ra từ mặt đất, do đó làm tăng nhiệt độ trung bình.<ref name="Kweku"/><ref name="Farmer"/> [[Khí nhà kính]] bao gồm [[hơi nước]], [[carbon dioxide]], [[đinitơ monoxide]], [[methane]], và những khí khác.<ref name="Kweku">{{cite journal | last1 = Kweku | first1 = Darkwah | last2 = Bismark | first2 = Odum | last3 = Maxwell | first3 = Addae | last4 = Desmond | first4 = Koomson | last5 = Danso | first5 = Kwakye | last6 = Oti-Mensah | first6 = Ewurabena | last7 = Quachie | first7 = Asenso | last8 = Adormaa | first8 = Buanya | title = Greenhouse Effect: Greenhouse Gases and Their Impact on Global Warming | journal = Journal of Scientific Research and Reports | date = 15 February 2018 | volume = 17 | issue = 6 | pages = 1–9 | doi = 10.9734/JSRR/2017/39630 | s2cid = 134598637}}</ref> Nếu không có hiệu ứng lưu giữ nhiệt này, nhiệt độ bề mặt trung bình sẽ là −18 °C thay vì +15 °C như hiện tại{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=17}} và khi ấy sự sống trên Trái đất có lẽ sẽ ở một hình thái khác.<ref name="Kweku"/>
+
Sinh quyển của Trái đất tác động và làm biến đổi khí quyển sâu sắc. Quang hợp sinh oxy xuất hiện vào hơn 3 tỷ năm trước<ref>{{cite journal | last1 = Wang | first1 = Xiangli | last2 = Planavsky | first2 = Noah J. | last3 = Hofmann | first3 = Axel | last4 = Saupe | first4 = Erin E. | last5 = De Corte | first5 = Brian P. | last6 = Philippot | first6 = Pascal | last7 = LaLonde | first7 = Stefan V. | last8 = Jemison | first8 = Noah E. | last9 = Zou | first9 = Huijuan | last10 = Ossa | first10 = Frantz Ossa | last11 = Rybacki | first11 = Kyle | last12 = Alfimova | first12 = Nadezhda | last13 = Larson | first13 = Matthew J. | last14 = Tsikos | first14 = Harilaos | last15 = Fralick | first15 = Philip W. | last16 = Johnson | first16 = Thomas M. | last17 = Knudsen | first17 = Andrew C. | last18 = Reinhard | first18 = Christopher T. | last19 = Konhauser | first19 = Kurt O. | title = A Mesoarchean shift in uranium isotope systematics | journal = Geochimica et Cosmochimica Acta | date = October 2018 | volume = 238 | pages = 438–452 | doi = 10.1016/j.gca.2018.07.024 | s2cid = 53587423 | bibcode = 2018GeCoA.238..438W}}</ref> đã tạo ra khí quyển chủ yếu là oxy và nitơ ngày nay. Biến chuyển này cho phép sinh vật hiếu khí phát triển và gián tiếp tạo nên tầng ozone do oxy trong khí quyển chuyển hóa thành ozone sau đó.<ref name="Schlesinger"/> Tầng ozone chặn bức xạ tử ngoại Mặt trời, mang đến cơ hội sinh tồn cho sự sống trên mặt đất.{{sfn|Condie|2021|pp=229-230}} Các chức năng quan trọng khác của khí quyển đối với sự sống gồm có vận chuyển hơi nước, cung cấp những khí hữu ích, đốt cháy những thiên thạch nhỏ trước khi chúng lao xuống bề mặt, và điều tiết nhiệt độ. Khả năng điều tiết nhiệt độ hay còn được biết đến như hiệu ứng nhà kính: một lượng phân tử trong khí quyển thâu tóm năng lượng nhiệt phát ra từ mặt đất, do đó làm tăng nhiệt độ trung bình.<ref name="Kweku"/><ref name="Farmer"/> [[Khí nhà kính]] bao gồm [[hơi nước]], [[carbon dioxide]], [[đinitơ monoxide]], [[methane]], và những khí khác.<ref name="Kweku">{{cite journal | last1 = Kweku | first1 = Darkwah | last2 = Bismark | first2 = Odum | last3 = Maxwell | first3 = Addae | last4 = Desmond | first4 = Koomson | last5 = Danso | first5 = Kwakye | last6 = Oti-Mensah | first6 = Ewurabena | last7 = Quachie | first7 = Asenso | last8 = Adormaa | first8 = Buanya | title = Greenhouse Effect: Greenhouse Gases and Their Impact on Global Warming | journal = Journal of Scientific Research and Reports | date = 15 February 2018 | volume = 17 | issue = 6 | pages = 1–9 | doi = 10.9734/JSRR/2017/39630 | s2cid = 134598637}}</ref> Nếu không có hiệu ứng lưu giữ nhiệt này, nhiệt độ bề mặt trung bình sẽ là −18 °C thay vì +15 °C như hiện tại{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=17}} và khi ấy sự sống trên Trái đất có lẽ sẽ ở một hình thái khác.<ref name="Kweku"/>
  
 
=== Thời tiết và khí hậu ===
 
=== Thời tiết và khí hậu ===
75% khối lượng khí quyển tập trung trong khoảng từ bề mặt đến độ cao 8−20 km và lớp thấp nhất này được gọi là [[tầng đối lưu]].{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=32}}{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=17}} Hầu hết năng lượng Mặt trời đi xuyên qua khí quyển rồi bị bề mặt hấp thu.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=17-18}} Bề mặt nóng làm ấm không khí ngay phía trên, khiến không khí thăng lên.{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=18}} Không khí này về sau lạnh đi và chìm xuống.{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=18}} Vận động theo chiều dọc này gắn liền với sự phát triển của các quá trình thời tiết{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=18}} gần như mọi hiện tượng thời tiết đều xảy ra trong tầng đối lưu.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=418}}
+
75% khối lượng khí quyển tập trung trong khoảng từ bề mặt đến độ cao 8−20 km và lớp thấp nhất này được gọi là [[tầng đối lưu]].{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=17}} Năng lượng từ Mặt trời làm ấm phần này và bề mặt bên dưới, khiến không khí giãn nở. Không khí loãng này sau đó bay lên và được thay thế bằng không khí đặc, lạnh hơn. Đây là [[hoàn lưu khí quyển]] chi phối thời tiết và khí hậu thông qua tái phân bổ năng lượng nhiệt.
  
 
Năng lượng Mặt trời đến bề mặt Trái đất vơi dần theo vĩ độ. Ở những vĩ độ cao, ánh sáng mặt trời chiếu đến bề mặt theo góc nhỏ hơn và nó phải đi qua lớp khí quyển dày hơn.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}} Hệ quả là cứ lên thêm một vĩ độ thì nhiệt độ không khí trung bình năm tại mực nước biển lại giảm khoảng 0,76 °C.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}} Bề mặt Trái đất có thể được phân chia thành những vành đai hay khu vực mà trong đó khí hậu gần như đồng nhất với ranh giới là những vĩ tuyến. Ba [[đới khí hậu]] chính từ xích đạo đến địa cực là [[nhiệt đới]], [[ôn đới]] và [[hàn đới]].
 
Năng lượng Mặt trời đến bề mặt Trái đất vơi dần theo vĩ độ. Ở những vĩ độ cao, ánh sáng mặt trời chiếu đến bề mặt theo góc nhỏ hơn và nó phải đi qua lớp khí quyển dày hơn.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}} Hệ quả là cứ lên thêm một vĩ độ thì nhiệt độ không khí trung bình năm tại mực nước biển lại giảm khoảng 0,76 °C.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}} Bề mặt Trái đất có thể được phân chia thành những vành đai hay khu vực mà trong đó khí hậu gần như đồng nhất với ranh giới là những vĩ tuyến. Ba [[đới khí hậu]] chính từ xích đạo đến địa cực là [[nhiệt đới]], [[ôn đới]] và [[hàn đới]].
Dòng 96: Dòng 96:
  
 
=== Thượng tầng khí quyển ===
 
=== Thượng tầng khí quyển ===
[[File:Full_moon_partially_obscured_by_atmosphere.jpg|thumb|Trăng tròn phần nào bị che bớt bởi khí quyển Trái đất với góc nhìn từ quỹ đạo.]]
+
Khí quyển phía trên tầng đối lưu thường được chia thành tầng bình lưu, tầng trung lưu, và tầng nhiệt. Sự biến động nhiệt độ theo độ cao khác biệt ở mỗi tầng. Cao hơn nữa là tầng ngoài mỏng dần vào từ quyển, nơi từ trường tương tác với gió mặt trời. Ở tầng bình lưu có lớp ozone phần nào che chắn bề mặt khỏi ánh sáng tử ngoại và do đó quan trọng đối với sự sống trên Trái đất. Đường Kármán nằm ở độ cao 100 km đang được xem xét là ranh giới giữa khí quyển và không gian ngoài.
Khí quyển phía trên tầng đối lưu thường được chia thành [[tầng bình lưu]], [[tầng trung lưu]], và [[tầng nhiệt]].{{sfn|Barry|Chorley|2009|p=33}}{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=18}}{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=419}} Sự biến động nhiệt độ theo độ cao khác biệt ở mỗi tầng. Cao hơn nữa là [[tầng ngoài]] mỏng dần vào [[từ quyển]], nơi [[từ trường]] tương tác với [[gió mặt trời]]. Ở tầng bình lưu có lớp ozone phần nào che chắn bề mặt khỏi ánh sáng tử ngoại và do đó quan trọng đối với sự sống trên Trái đất.{{sfn|Hendrix|Thompson|Turk|2019|p=419}} [[Đường Kármán]] nằm ở độ cao 100 km thường được chấp nhận là ranh giới giữa khí quyển và không gian ngoài, tuy nhiên có nghiên cứu cho rằng vị trí phù hợp hơn của đường này là ở độ cao 80 km.<ref>{{cite journal | last1 = McDowell | first1 = Jonathan C. | title = The edge of space: Revisiting the Karman Line | journal = Acta Astronautica | date = October 2018 | volume = 151 | pages = 668–677 | doi = 10.1016/j.actaastro.2018.07.003 | bibcode = 2018AcAau.151..668M | s2cid = 91181851 | doi-access = free}}</ref><ref name="McDowell"/>
 
  
Năng lượng nhiệt gia tốc cho một số phân tử ở rìa ngoài khí quyển đến độ mà chúng có thể thoát khỏi trọng lực của Trái đất. Điều này khiến khí quyển dần dần mất đi. Do có khối lượng phân tử thấp nên hydro tự do dễ đạt đến vận tốc thoát và lọt ra không gian nhiều hơn những khí khác. Sự sụt giảm hydro góp phần chuyển đổi bề mặt và khí quyển Trái đất từ trạng thái khử ban đầu sang trạng thái oxy hóa hiện tại.  Quang hợp là một nguồn sinh oxy tự do, nhưng việc mất đi các chất khử như hydro được cho là điều kiện tiên quyết giúp oxy tích tụ và lan tỏa trong khí quyển. Vì thế nên năng lực thoát khỏi khí quyển của hydro có thể ảnh hưởng đến bản chất của sự sống đã phát triển trên Trái đất. Hiện tại, đa phần hydro chuyển hóa thành nước trước khi có cơ hội thoát ly. Hydro mất đi chủ yếu là từ sự phân hủy methane trong thượng tầng khí quyển.
+
Năng lượng nhiệt gia tốc cho một số phân tử ở rìa ngoài khí quyển đến độ mà chúng có thể thoát khỏi trọng lực của Trái đất. Điều này khiến khí quyển dần dần mất đi. Do có khối lượng phân tử thấp nên hydro tự do dễ đạt đến vận tốc thoát và lọt ra không gian nhiều hơn những khí khác. Sự sụt giảm hydro góp phần chuyển đổi bề mặt và khí quyển Trái đất từ trạng thái khử ban đầu sang trạng thái oxy hóa hiện tại.  Quang hợp là một nguồn sinh oxy tự do, nhưng việc mất đi các chất khử như hydro được cho là điều kiện tiên quyết cho phép oxy tích tụ và lan tỏa trong khí quyển. Vì thế nên năng lực thoát khỏi khí quyển của hydro có thể ảnh hưởng đến bản chất của sự sống đã phát triển trên Trái đất. Hiện tại, đa phần hydro chuyển hóa thành nước trước khi có cơ hội thoát ly. Hydro mất đi chủ yếu là từ sự phân hủy methane trong thượng tầng khí quyển.
 
 
== Sự sống trên Trái đất ==
 
[[File:Mycena_interrupta.jpg|thumb|[[Nấm]] là một trong những [[giới (sinh học)|giới]] của sự sống trên Trái đất.<ref>{{cite book | title = Kingdoms and Domains | last1 = Margulis | first1 = Lynn | last2 = Chapman | first2 = Michael J | chapter = KINGDOM FUNGI | date = 2009 | pages = 379–409 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-373621-5.00004-0 | url = }}</ref>]]
 
 
 
Các dạng sống trên Trái đất cư ngụ trong các hệ sinh thái và tất cả làm thành sinh quyển. Sinh quyển bao gồm một số lượng quần hệ mà chủ yếu bao gồm động và thực vật khá tương đồng. Trên mặt đất, các quần hệ tách biệt bởi khác biệt về vĩ độ, độ cao trên mực nước biển và độ ẩm. Các quần hệ trên cạn nằm trong vòng Bắc Cực hay Nam Cực, ở những nơi địa hình cao hay cực kỳ khô cằn có số lượng sinh vật nghèo nàn. Sự đa dạng sinh học đạt đỉnh điểm ở những vùng đất thấp, ẩm quanh xích đạo. Những ước tính về số loài hiện tại trên Trái đất không thống nhất, đa số loài vẫn chưa được mô tả. Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã tuyệt chủng.{{sfn|Skinner|Murck|2011|p=442}}<ref name="Jablonski"/>
 
 
 
Một hành tinh có thể cưu mang sự sống được xem là có thể cư ngụ, kể cả khi sự sống không khởi nguồn ở đó. Khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trời, độ lệch tâm quỹ đạo, tốc độ quay quanh trục, trục nghiêng, lịch sử địa chất, khí quyển duy trì, từ trường, tất cả đều góp phần làm nên tình trạng khí hậu hiện tại trên bề mặt. Nước lỏng tồn tại trên Trái đất, môi trường mà các phân tử hữu cơ phức tạp có thể tập hợp và tương tác. Thực vật có thể lấy dinh dưỡng từ khí quyển, đất và nước. Các chất dinh dưỡng liên tục được các loài tái sử dụng.
 
 
 
Kể từ khi bắt đầu, sự sống trên Trái đất đã làm biến đổi môi trường của hành tinh qua những quãng thời gian địa chất, song nó cũng thích ứng để tồn tại trong hầu hết điều kiện và hệ sinh thái. Một số vi sinh vật, gọi là sinh vật ái cực, hưng thịnh trong những môi trường khắc nghiệt cùng cực về mặt vật lý hay địa hóa học, nơi mà hầu hết sự sống còn lại không thể tồn tại. Tế bào được xem là đơn vị cơ bản của sự sống.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=78}} Tế bào có hai loại là nhân sơ và nhân thực,{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=81}} cả hai đều có tế bào chất, màng tế bào bao quanh, vật chất di truyền và các hạt tổng hợp protein.<ref>{{cite book | last1 = Fowler | first1 = Samantha | last2 = Roush | first2 = Rebecca | last3= Wise | first3 = James | date = 2013 | title = Concepts of Biology | url = https://openstax.org/details/books/concepts-biology | publisher = OpenStax | chapter = 3 Cell Structure and Function/3.2 Comparing Prokaryotic and Eukaryotic Cells | chapter-url = https://openstax.org/books/concepts-biology/pages/3-2-comparing-prokaryotic-and-eukaryotic-cells | isbn = 978-1-947172-03-6}}</ref> Tế bào sinh sôi thông qua quá trình phân chia, ở đó một tế bào phân thành hai hoặc nhiều hơn tế bào con.<ref name="BodenZiebold">{{cite book | title = Encyclopedic Reference of Genomics and Proteomics in Molecular Medicine | last1 = Boden | first1 = Caroline | last2 = Ziebold | first2 = Ulrike | chapter = Cell Division | pages = 233–236 | publisher = Springer Berlin Heidelberg | doi = 10.1007/3-540-29623-9_5690}}</ref>
 
 
 
Hiện chưa có định nghĩa thống nhất sự sống là gì,<ref>{{cite journal | last1 = Gómez-Márquez | first1 = Jaime | title = What is life? | journal = Molecular Biology Reports | date = 27 July 2021 | volume = 48 | issue = 8 | pages = 6223–6230 | doi = 10.1007/s11033-021-06594-5 | doi-access = free}}</ref> đây là thách thức từ lâu một phần bởi sự sống là quá trình, không phải thực thể. Có nhiều dạng sống tồn tại trên Trái đất như thực vật, động vật, nấm, nguyên sinh vật, cổ khuẩn, vi khuẩn. Sinh học là ngành khoa học nghiên cứu sự sống.<ref>{{cite journal | last1 = Ashraf | first1 = Muhammad Aqeel | last2 = Sarfraz | first2 = Maliha | title = Biology and evolution of life science | journal = Saudi Journal of Biological Sciences | date = January 2016 | volume = 23 | issue = 1 | pages = S1–S5 | doi = 10.1016/j.sjbs.2015.11.012 | pmid = 26858553 | pmc = 4705322 | s2cid = 26691368 | doi-access = free}}</ref><ref>{{cite book | last1 = Fowler | first1 = Samantha | last2 = Roush | first2 = Rebecca | last3= Wise | first3 = James | date = 2013 | title = Concepts of Biology | url = https://openstax.org/details/books/concepts-biology | publisher = OpenStax | chapter = 1 Introduction to Biology/1.2 The Process of Science | chapter-url = https://openstax.org/books/concepts-biology/pages/1-2-the-process-of-science | isbn = 978-1-947172-03-6}}</ref>
 
 
 
== Địa lý con người ==
 
Số người trên Trái đất đã vượt 7 tỷ vào đầu thập niên 2010 và được dự đoán đạt đỉnh khoảng 10 tỷ trong nửa sau thế kỷ 21. Châu Phi hạ Sahara được dự kiến là địa bàn có số dân tăng nhiều nhất. Mật độ dân số trên thế giới không đồng đều, tập trung đông ở châu Á. Chiều hướng dân cư sống trong đô thị gia tăng, thay thế cho những vùng nông thôn. 90% nhân loại sống ở Bắc Bán cầu, một nguyên nhân là đa phần đất đai nằm ở bán cầu này.
 
 
 
Ước tính tỷ phần diện tích bề mặt Trái đất con người có thể ở được là một phần tám. Đại dương đã che phủ ba phần tư bề mặt, chỉ còn một phần tư là đất. Một nửa diện tích đất đó là hoang mạc (14%), núi cao (27%), hay những địa hình không phù hợp khác. Các quốc gia khẳng định chủ quyền toàn bộ bề mặt đất, ngoại trừ một vài vùng vô chủ như các phần châu Nam Cực. Một chính phủ toàn hành tinh chưa từng tồn tại nhưng có một tổ chức liên chính phủ quy mô toàn thế giới là Liên Hợp Quốc.
 
 
 
== Quan điểm lịch sử và văn hóa ==
 
[[File:NASA-Apollo8-Dec24-Earthrise.jpg|thumb|''[[Earthrise]]'' (Trái đất mọc), được phi hành gia William Anders chụp vào năm 1968.<ref>{{cite journal | title = Earthrise at 50 | journal = Nature | date = December 2018 | volume = 564 | issue = 7736 | pages = 301–301 | doi = 10.1038/d41586-018-07799-8 | pmid = 30814742 | s2cid = 56480717 | doi-access = free}}</ref>]]
 
[[Văn hóa nhân loại]] đã sinh ra nhiều quan điểm về Trái đất. [[Biểu tượng thiên văn]] tiêu chuẩn của Trái đất là đường tròn ngoại tiếp chữ thập, [[File:Earth symbol (fixed width).svg|13px]],<ref>{{cite web | url = https://solarsystem.nasa.gov/resources/680/solar-system-symbols/ | title = Solar System Symbols | date = 30 January 2018 | website = solarsystem.nasa.gov | publisher = NASA/Lunar and Planetary Institute | access-date = 1 January 2022}}</ref> tượng trưng cho bốn phương của thế giới. Trái đất đôi khi được nhân cách hóa như một [[vị thần]], là [[nữ thần mẹ]] trong nhiều nền văn hóa.<ref>{{cite book | first = Lorena Laura | last = Stookey | date = 2004 | title = Thematic Guide to World Mythology | publisher = Greenwood Press | page = 115 | isbn = 978-0-313-31505-3}}</ref> [[Thần thoại sáng thế]] trong nhiều tôn giáo nói đến việc Trái đất được một hay các vị thần siêu nhiên tạo ra. [[Giả thuyết Gaia]] vào thế kỷ 20 đã so sánh môi trường và sự sống trên Trái đất với một sinh vật tự điều chỉnh mang đến điều kiện sinh tồn ổn định phổ quát.<ref>{{cite book | first = David E. | last = Reichle | date = 2019 | title = The Global Carbon Cycle and Climate Change: Scaling Ecological Energetics from Organism to the Biosphere | publisher = Elsevier | page = 11 | isbn = 978-0-12-821767-2}}</ref> Các bức ảnh Trái đất được chụp từ không gian, đặc biệt trong [[chương trình Apollo]], đã làm thay đổi cách nhìn của con người về hành tinh nơi họ sống, nhấn mạnh vẻ đẹp, tính độc nhất cùng dáng vẻ mỏng manh của nó.
 
 
 
Sự phát triển của khoa học đã làm đảo lộn một số quan điểm về phương diện văn hóa của con người về Trái đất. Niềm tin ban đầu rằng [[Trái đất phẳng]] đã dần được thay thế bằng ý tưởng [[Trái đất hình cầu]] mà tiên phong là triết gia [[Pythagoras]] ở Hy Lạp cổ đại.<ref>{{cite book | last = Garwood | first = Christine | date = 2010 | title = Flat Earth: The History of an Infamous Idea | publisher = Pan Macmillan | pages = 15–35 | isbn = 978-0-330-54007-0}}</ref><ref name="KuhnKoupelis">{{cite book | first1 = Karl F. | last1 = Kuhn | first2 = Theo | last2 = Koupelis | date = 2004 | title = In Quest of the Universe | publisher = Jones & Bartlett Learning | page = 25 | isbn = 978-0-7637-0810-8}}</ref> Trái đất nhìn chung được tin là trung tâm của vũ trụ cho đến thế kỷ 16<ref name="KuhnKoupelis"/> khi các nhà khoa học lần đầu kết luận nó là một vật thể chuyển động, giống như những hành tinh khác trong [[Hệ Mặt trời]].
 
 
 
Mãi đến thế kỷ 19 các nhà địa chất mới biết được rằng Trái đất đã ít nhất nhiều triệu năm tuổi. Vào năm 1863 [[Lord Kelvin]] vận dụng [[nhiệt động lực học]] để ước tính tuổi của Trái đất vào tầm 24 đến 400 triệu.<ref>{{cite journal | last = Poirier | first = Jean-Paul | title = About the age of the Earth | journal = Comptes Rendus Geoscience | date = September 2017 | volume = 349 | issue = 5 | pages = 223–225 | doi = 10.1016/j.crte.2017.08.002 | s2cid = 134448364 | doi-access = free}}</ref> Sang cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 con người mới khám phá một phương pháp đáng tin cậy là [[định tuổi bằng đồng vị phóng xạ]] và nó chứng tỏ Trái đất đã hàng tỷ năm tuổi.<ref>{{cite journal | last = Senter | first = Phil | title = The Age of the Earth & Its Importance to Biology | journal = The American Biology Teacher | date = 1 April 2013 | volume = 75 | issue = 4 | pages = 251–256 | doi = 10.1525/abt.2013.75.4.5 | s2cid = 85652369 | doi-access = free}}</ref>
 
{{clear}}
 
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
Dòng 131: Dòng 105:
  
 
Tổng hợp
 
Tổng hợp
*{{cite book | first1 = Mark | last1 = Hendrix | first2 = Graham R. | last2 = Thompson | first3 = Jonathan | last3 = Turk | date = 2019 | title = Earth Science: An Introduction | edition = 3 | publisher = Cengage Learning | isbn = 978-0-357-11656-2 | url = https://au.cengage.com/c/isbn/9780357116562/}}
+
*{{cite book | first1 = Mark | last1 = Hendrix | first2 = Graham R. | last2 = Thompson | first3 = Jonathan | last3 = Turk | date = 2019 | title = Earth Science: An Introduction | edition = 3 | publisher = Cengage Learning | isbn = 978-0-357-12008-8 | url = https://books.google.com/books?id=yGf6DwAAQBAJ}}
 
*{{cite book | first = Luc Thomas | last = Ikelle | date = 2020 | title = Introduction To Earth Sciences: A Physics Approach | edition = 2 | publisher = World Scientific | isbn = 978-981-12-1304-5 | url = https://www.worldscientific.com/worldscibooks/10.1142/11631 | doi = 10.1142/11631}}
 
*{{cite book | first = Luc Thomas | last = Ikelle | date = 2020 | title = Introduction To Earth Sciences: A Physics Approach | edition = 2 | publisher = World Scientific | isbn = 978-981-12-1304-5 | url = https://www.worldscientific.com/worldscibooks/10.1142/11631 | doi = 10.1142/11631}}
 
*{{cite book | first = Kent C. | last = Condie | date = 2021 | title = Earth as an Evolving Planetary System | edition = 4 | publisher = Academic Press | isbn = 978-0-12-819914-5 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780128199145/earth-as-an-evolving-planetary-system | doi = 10.1016/C2019-0-00301-9}}
 
*{{cite book | first = Kent C. | last = Condie | date = 2021 | title = Earth as an Evolving Planetary System | edition = 4 | publisher = Academic Press | isbn = 978-0-12-819914-5 | url = https://www.sciencedirect.com/book/9780128199145/earth-as-an-evolving-planetary-system | doi = 10.1016/C2019-0-00301-9}}
*{{cite book | first1 = Brian J. | last1 = Skinner | first2 = Barbara W. | last2 = Murck | date = 2011 | title = The Blue Planet: An Introduction to Earth System Science | edition = 3 | publisher = Wiley | isbn = 978-0-471-23643-6 | url = https://www.wiley.com/en-us/The+Blue+Planet:+An+Introduction+to+Earth+System+Science,+3rd+Edition-p-9780471236436}}
 
  
 
Địa vật lý
 
Địa vật lý
Dòng 164: Dòng 137:
 
*{{cite book | first1 = Chris | last1 = Johnson | first2 = Matthew D. | last2 = Affolter | first3 = Paul |last3 = Inkenbrandt | first4 = Cam | last4 = Mosher | date = 2017 | title = An Introduction to Geology | isbn = 978-1-71140-577-3 | url = https://opengeology.org/textbook/ | ref = {{harvid|Johnson et al.|2017}}}}
 
*{{cite book | first1 = Chris | last1 = Johnson | first2 = Matthew D. | last2 = Affolter | first3 = Paul |last3 = Inkenbrandt | first4 = Cam | last4 = Mosher | date = 2017 | title = An Introduction to Geology | isbn = 978-1-71140-577-3 | url = https://opengeology.org/textbook/ | ref = {{harvid|Johnson et al.|2017}}}}
 
*{{cite book | editor1-first = Muhammad | editor1-last = Nawaz | editor2-first = Sandeep Narayan | editor2-last = Kundu | editor3-first = Farha |editor3-last = Sattar | date = 2019 | title = Earth Crust | publisher = IntechOpen | isbn = 978-1-78984-060-5 | url = https://www.intechopen.com/books/8476 | doi = 10.5772/intechopen.78850}}
 
*{{cite book | editor1-first = Muhammad | editor1-last = Nawaz | editor2-first = Sandeep Narayan | editor2-last = Kundu | editor3-first = Farha |editor3-last = Sattar | date = 2019 | title = Earth Crust | publisher = IntechOpen | isbn = 978-1-78984-060-5 | url = https://www.intechopen.com/books/8476 | doi = 10.5772/intechopen.78850}}
 +
 +
Địa hóa
 +
*{{cite book | first1 = Harry Y. | last1 = McSween | first2 = Steven M. | last2 = Richardson | first3 = Maria | last3 = Uhle | date =2003 | title = Geochemistry: Pathways and Processes | publisher = Columbia University Press| isbn = 978-0-231-50903-9 | url = https://books.google.com/books?id=hzBx3vqtmVIC}}
  
 
Con người và Trái đất
 
Con người và Trái đất

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)