Sửa đổi Trái đất

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 91: Dòng 91:
 
Năng lượng Mặt trời đến bề mặt Trái đất vơi dần theo vĩ độ. Ở những vĩ độ cao, ánh sáng mặt trời chiếu đến bề mặt theo góc nhỏ hơn và nó phải đi qua lớp khí quyển dày hơn.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}} Hệ quả là cứ lên thêm một vĩ độ thì nhiệt độ không khí trung bình năm tại mực nước biển lại giảm khoảng 0,76 °C.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}} Bề mặt Trái đất có thể được phân chia thành những vành đai hay khu vực mà trong đó khí hậu gần như đồng nhất với ranh giới là những vĩ tuyến. Ba [[đới khí hậu]] chính từ xích đạo đến địa cực là [[nhiệt đới]], [[ôn đới]] và [[hàn đới]].
 
Năng lượng Mặt trời đến bề mặt Trái đất vơi dần theo vĩ độ. Ở những vĩ độ cao, ánh sáng mặt trời chiếu đến bề mặt theo góc nhỏ hơn và nó phải đi qua lớp khí quyển dày hơn.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}} Hệ quả là cứ lên thêm một vĩ độ thì nhiệt độ không khí trung bình năm tại mực nước biển lại giảm khoảng 0,76 °C.{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}} Bề mặt Trái đất có thể được phân chia thành những vành đai hay khu vực mà trong đó khí hậu gần như đồng nhất với ranh giới là những vĩ tuyến. Ba [[đới khí hậu]] chính từ xích đạo đến địa cực là [[nhiệt đới]], [[ôn đới]] và [[hàn đới]].
  
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến khí hậu khu vực là khoảng cách tới những khối nước lớn (đặc biệt là đại dương), địa hình, hoàn lưu khí quyển và đại dương.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=49-50}} Những địa điểm gần đại dương thường có mùa hè mát mẻ và mùa đông ấm áp hơn do đại dương có thể lưu trữ một lượng nhiệt lớn.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=32}} Nhiệt được hấp thu trong mùa hè và giải phóng chậm vào khí quyển từ mùa thu đến mùa đông.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=32}} Trong tầng đối lưu nhiệt độ giảm theo độ cao, vì vậy những vùng núi lạnh hơn vùng trũng thấp cho dù cùng vĩ độ.{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=46}}{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}}
+
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến khí hậu khu vực là khoảng cách tới những khối nước lớn (đặc biệt là đại dương), địa hình, hoàn lưu khí quyển và đại dương.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=49-50}} Những địa điểm gần đại dương thường có mùa hè mát mẻ và mùa đông ấm áp hơn do đại dương có thể lưu trữ một lượng nhiệt lớn.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=32}} Trong tầng đối lưu nhiệt độ giảm theo độ cao, vì vậy những vùng núi lạnh hơn vùng trũng thấp cho dù cùng vĩ độ.{{sfn|Rohli|Vega|2017|p=46}}{{sfn|Sadava|Hillis|Heller|Berenbaum|2012|p=1123}}
  
 
Hệ thống [[phân loại khí hậu Köppen]] được sử dụng phổ biến nhất có năm nhóm chính: nhiệt đới, khô cằn, trung nhiệt (vĩ độ trung ôn hòa), vi nhiệt (vĩ độ trung lạnh), và cực; mỗi nhóm này lại được phân thêm thành những loại con đặc trưng hơn.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=159}} Hệ thống này đánh giá khu vực dựa vào dữ liệu nhiệt độ và giáng thủy hàng tháng.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=159}} Nhiệt độ không khí bề mặt có thể cao đến 56,7 °C (134 °F) ở những hoang mạc nóng như [[Thung lũng Chết]]<ref>{{cite journal | last1 = El Fadli | first1 = Khalid I. | last2 = Cerveny | first2 = Randall S. | last3 = Burt | first3 = Christopher C. | last4 = Eden | first4 = Philip | last5 = Parker | first5 = David | last6 = Brunet | first6 = Manola | last7 = Peterson | first7 = Thomas C. | last8 = Mordacchini | first8 = Gianpaolo | last9 = Pelino | first9 = Vinicio | last10 = Bessemoulin | first10 = Pierre | last11 = Stella | first11 = José Luis | last12 = Driouech | first12 = Fatima | last13 = Wahab | first13 = M. M Abdel | last14 = Pace | first14 = Matthew B. | title = World Meteorological Organization Assessment of the Purported World Record 58°C Temperature Extreme at El Azizia, Libya (13 September 1922) | journal = Bulletin of the American Meteorological Society | date = 1 February 2013 | volume = 94 | issue = 2 | pages = 199–204 | doi = 10.1175/BAMS-D-12-00093.1 | s2cid = 123299591 | bibcode = 2013BAMS...94..199E | doi-access = free }}</ref> hay thấp đến −89 °C (−128 °F) như ở châu Nam Cực.<ref>{{cite journal | last1 = Turner | first1 = John | last2 = Anderson | first2 = Phil | last3 = Lachlan-Cope | first3 = Tom | last4 = Colwell | first4 = Steve | last5 = Phillips | first5 = Tony | last6 = Kirchgaessner | first6 = Amélie | last7 = Marshall | first7 = Gareth J. | last8 = King | first8 = John C. | last9 = Bracegirdle | first9 = Tom | last10 = Vaughan | first10 = David G. | last11 = Lagun | first11 = Victor | last12 = Orr | first12 = Andrew | title = Record low surface air temperature at Vostok station, Antarctica | journal = Journal of Geophysical Research | date = 16 December 2009 | volume = 114 | issue = D24 | doi = 10.1029/2009JD012104 | s2cid =  128666346 | bibcode = 2009JGRD..11424102T | doi-access = free}}</ref>
 
Hệ thống [[phân loại khí hậu Köppen]] được sử dụng phổ biến nhất có năm nhóm chính: nhiệt đới, khô cằn, trung nhiệt (vĩ độ trung ôn hòa), vi nhiệt (vĩ độ trung lạnh), và cực; mỗi nhóm này lại được phân thêm thành những loại con đặc trưng hơn.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=159}} Hệ thống này đánh giá khu vực dựa vào dữ liệu nhiệt độ và giáng thủy hàng tháng.{{sfn|Rohli|Vega|2017|pp=159}} Nhiệt độ không khí bề mặt có thể cao đến 56,7 °C (134 °F) ở những hoang mạc nóng như [[Thung lũng Chết]]<ref>{{cite journal | last1 = El Fadli | first1 = Khalid I. | last2 = Cerveny | first2 = Randall S. | last3 = Burt | first3 = Christopher C. | last4 = Eden | first4 = Philip | last5 = Parker | first5 = David | last6 = Brunet | first6 = Manola | last7 = Peterson | first7 = Thomas C. | last8 = Mordacchini | first8 = Gianpaolo | last9 = Pelino | first9 = Vinicio | last10 = Bessemoulin | first10 = Pierre | last11 = Stella | first11 = José Luis | last12 = Driouech | first12 = Fatima | last13 = Wahab | first13 = M. M Abdel | last14 = Pace | first14 = Matthew B. | title = World Meteorological Organization Assessment of the Purported World Record 58°C Temperature Extreme at El Azizia, Libya (13 September 1922) | journal = Bulletin of the American Meteorological Society | date = 1 February 2013 | volume = 94 | issue = 2 | pages = 199–204 | doi = 10.1175/BAMS-D-12-00093.1 | s2cid = 123299591 | bibcode = 2013BAMS...94..199E | doi-access = free }}</ref> hay thấp đến −89 °C (−128 °F) như ở châu Nam Cực.<ref>{{cite journal | last1 = Turner | first1 = John | last2 = Anderson | first2 = Phil | last3 = Lachlan-Cope | first3 = Tom | last4 = Colwell | first4 = Steve | last5 = Phillips | first5 = Tony | last6 = Kirchgaessner | first6 = Amélie | last7 = Marshall | first7 = Gareth J. | last8 = King | first8 = John C. | last9 = Bracegirdle | first9 = Tom | last10 = Vaughan | first10 = David G. | last11 = Lagun | first11 = Victor | last12 = Orr | first12 = Andrew | title = Record low surface air temperature at Vostok station, Antarctica | journal = Journal of Geophysical Research | date = 16 December 2009 | volume = 114 | issue = D24 | doi = 10.1029/2009JD012104 | s2cid =  128666346 | bibcode = 2009JGRD..11424102T | doi-access = free}}</ref>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)