Sửa đổi Tiểu đường

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 107: Dòng 107:
 
Các yếu tố lối sống và di truyền là nguyên nhân chủ yếu của tiểu đường loại 2.<ref name=Fat2009>{{cite journal | vauthors = Risérus U, Willett WC, Hu FB | title = Dietary fats and prevention of type 2 diabetes | journal = Progress in Lipid Research | volume = 48 | issue = 1 | pages = 44–51 | date = January 2009 | pmid = 19032965 | pmc = 2654180 | doi = 10.1016/j.plipres.2008.10.002 }}</ref> Một số yếu tố lối sống đã được biết là quan trọng dẫn đến sự phát triển của tiểu đường loại 2 gồm [[béo phì]] (xác định bằng [[chỉ số khối cơ thể]] lớn hơn 30), thiếu [[hoạt động thể chất]],<ref name="pmid22818936">{{cite journal | vauthors = Lee IM, Shiroma EJ, Lobelo F, Puska P, Blair SN, Katzmarzyk PT | title = Effect of physical inactivity on major non-communicable diseases worldwide: an analysis of burden of disease and life expectancy | journal = Lancet | volume = 380 | issue = 9838 | pages = 219–29 | date = July 2012 | pmid = 22818936 | pmc = 3645500 | doi = 10.1016/S0140-6736(12)61031-9 }}</ref> chế độ ăn không lành mạnh, căng thẳng, [[đô thị hóa]].<ref name=Will2011/> Việc cơ thể dư thừa chất béo liên hệ với 30% ca ở người dòng dõi Nhật Bản và Trung Quốc, 60–80% ca ở người dòng dõi châu Phi và châu Âu, 100% [[người Pima]] và người dân các đảo Thái Bình Dương.<ref name=Green2011/>  
 
Các yếu tố lối sống và di truyền là nguyên nhân chủ yếu của tiểu đường loại 2.<ref name=Fat2009>{{cite journal | vauthors = Risérus U, Willett WC, Hu FB | title = Dietary fats and prevention of type 2 diabetes | journal = Progress in Lipid Research | volume = 48 | issue = 1 | pages = 44–51 | date = January 2009 | pmid = 19032965 | pmc = 2654180 | doi = 10.1016/j.plipres.2008.10.002 }}</ref> Một số yếu tố lối sống đã được biết là quan trọng dẫn đến sự phát triển của tiểu đường loại 2 gồm [[béo phì]] (xác định bằng [[chỉ số khối cơ thể]] lớn hơn 30), thiếu [[hoạt động thể chất]],<ref name="pmid22818936">{{cite journal | vauthors = Lee IM, Shiroma EJ, Lobelo F, Puska P, Blair SN, Katzmarzyk PT | title = Effect of physical inactivity on major non-communicable diseases worldwide: an analysis of burden of disease and life expectancy | journal = Lancet | volume = 380 | issue = 9838 | pages = 219–29 | date = July 2012 | pmid = 22818936 | pmc = 3645500 | doi = 10.1016/S0140-6736(12)61031-9 }}</ref> chế độ ăn không lành mạnh, căng thẳng, [[đô thị hóa]].<ref name=Will2011/> Việc cơ thể dư thừa chất béo liên hệ với 30% ca ở người dòng dõi Nhật Bản và Trung Quốc, 60–80% ca ở người dòng dõi châu Phi và châu Âu, 100% [[người Pima]] và người dân các đảo Thái Bình Dương.<ref name=Green2011/>  
  
Thói quen tiêu thụ đồ uống có đường là một yếu tố rủi ro.<ref name="SSB2010">{{cite journal | vauthors = Malik VS, Popkin BM, Bray GA, Després JP, Hu FB | title = Sugar-sweetened beverages, obesity, type 2 diabetes mellitus, and cardiovascular disease risk | journal = Circulation | volume = 121 | issue = 11 | pages = 1356–64 | date = March 2010 | pmid = 20308626 | pmc = 2862465 | doi = 10.1161/CIRCULATIONAHA.109.876185 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Malik VS, Popkin BM, Bray GA, Després JP, Willett WC, Hu FB | title = Sugar-sweetened beverages and risk of metabolic syndrome and type 2 diabetes: a meta-analysis | journal = Diabetes Care | volume = 33 | issue = 11 | pages = 2477–83 | date = November 2010 | pmid = 20693348 | pmc = 2963518 | doi = 10.2337/dc10-1079 }}</ref> Kiểu chất béo trong chế độ ăn cũng quan trọng, cụ thể [[chất béo bão hòa]] và [[chất béo chuyển hóa]] làm tăng nguy cơ còn [[chất béo không bão hòa đa]] và [[chất béo không bão hòa đơn]] làm giảm nguy cơ.<ref name="Fat2009" /> Ăn quá nhiều [[gạo trắng]] có thể làm tăng đáng kể nguy cơ tiểu đường, đặc biệt ở người châu Á.<ref>{{cite journal | vauthors = Hu EA, Pan A, Malik V, Sun Q | title = White rice consumption and risk of type 2 diabetes: meta-analysis and systematic review | journal = BMJ | volume = 344 | page= e1454 | date = March 2012 | pmid = 22422870 | pmc = 3307808 | doi = 10.1136/bmj.e1454 }}</ref>
+
Thói quen tiêu thụ đồ uống có đường là một yếu tố rủi ro.<ref name="SSB2010">{{cite journal | vauthors = Malik VS, Popkin BM, Bray GA, Després JP, Hu FB | title = Sugar-sweetened beverages, obesity, type 2 diabetes mellitus, and cardiovascular disease risk | journal = Circulation | volume = 121 | issue = 11 | pages = 1356–64 | date = March 2010 | pmid = 20308626 | pmc = 2862465 | doi = 10.1161/CIRCULATIONAHA.109.876185 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Malik VS, Popkin BM, Bray GA, Després JP, Willett WC, Hu FB | title = Sugar-sweetened beverages and risk of metabolic syndrome and type 2 diabetes: a meta-analysis | journal = Diabetes Care | volume = 33 | issue = 11 | pages = 2477–83 | date = November 2010 | pmid = 20693348 | pmc = 2963518 | doi = 10.2337/dc10-1079 }}</ref> Kiểu chất béo trong chế độ ăn cũng quan trọng, cụ thể [[chất béo bão hòa]] và [[chất béo chuyển hóa]] làm tăng nguy cơ còn [[chất béo không bão hòa đa]] và [[chất béo không bão hòa đơn]] làm giảm nguy cơ.<ref name="Fat2009" /> Ăn quá nhiều [[gạo trắng]] có thể làm tăng nguy cơ tiểu đường, đặc biệt ở người Nhật Bản và Trung Quốc.<ref>{{cite journal | vauthors = Hu EA, Pan A, Malik V, Sun Q | title = White rice consumption and risk of type 2 diabetes: meta-analysis and systematic review | journal = BMJ | volume = 344 | page= e1454 | date = March 2012 | pmid = 22422870 | pmc = 3307808 | doi = 10.1136/bmj.e1454 }}</ref>
  
 
Trải nghiệm thời thơ ấu đau buồn, như là bị ngược đãi, thờ ơ, hay những khó khăn gia đình, làm tăng khả năng mắc tiểu đường loại 2 sau này trong đời lên 32%, trong đó sự thờ ơ có tác động lớn nhất.<ref>{{Cite journal|last1=Huang|first1=Hao|last2=Yan|first2=Peipei|last3=Shan|first3=Zhilei|last4=Chen|first4=Sijing|last5=Li|first5=Moying|last6=Luo|first6=Cheng|last7=Gao|first7=Hui|last8=Hao|first8=Liping|last9=Liu|first9=Liegang|date=2015-11-01|title=Adverse childhood experiences and risk of type 2 diabetes: A systematic review and meta-analysis|url=https://www.metabolismjournal.com/article/S0026-0495(15)00252-8/abstract|journal=Metabolism: Clinical and Experimental|language=en|volume=64|issue=11|pages=1408–1418|doi=10.1016/j.metabol.2015.08.019|pmid=26404480|issn=0026-0495}}</ref>
 
Trải nghiệm thời thơ ấu đau buồn, như là bị ngược đãi, thờ ơ, hay những khó khăn gia đình, làm tăng khả năng mắc tiểu đường loại 2 sau này trong đời lên 32%, trong đó sự thờ ơ có tác động lớn nhất.<ref>{{Cite journal|last1=Huang|first1=Hao|last2=Yan|first2=Peipei|last3=Shan|first3=Zhilei|last4=Chen|first4=Sijing|last5=Li|first5=Moying|last6=Luo|first6=Cheng|last7=Gao|first7=Hui|last8=Hao|first8=Liping|last9=Liu|first9=Liegang|date=2015-11-01|title=Adverse childhood experiences and risk of type 2 diabetes: A systematic review and meta-analysis|url=https://www.metabolismjournal.com/article/S0026-0495(15)00252-8/abstract|journal=Metabolism: Clinical and Experimental|language=en|volume=64|issue=11|pages=1408–1418|doi=10.1016/j.metabol.2015.08.019|pmid=26404480|issn=0026-0495}}</ref>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)