Sửa đổi Tiểu đường
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 103: | Dòng 103: | ||
=== Tiểu đường loại 2 === | === Tiểu đường loại 2 === | ||
[[File:Type 2 Diabetes Mellitus.jpg|thumb|Giảm tiết và hấp thu insulin dẫn đến lượng đường cao trong máu.]] | [[File:Type 2 Diabetes Mellitus.jpg|thumb|Giảm tiết và hấp thu insulin dẫn đến lượng đường cao trong máu.]] | ||
− | Tiểu đường loại 2 có đặc điểm là [[sự kháng insulin]] có thể đi kèm với giảm tiết insulin tương đối.<ref name=Green2011/> Việc các mô cơ thể đáp ứng thiếu sót với insulin được tin có dính líu đến [[thụ thể insulin]]. Tuy nhiên, những | + | Tiểu đường loại 2 có đặc điểm là [[sự kháng insulin]] có thể đi kèm với giảm tiết insulin tương đối.<ref name=Green2011/> Việc các mô cơ thể đáp ứng thiếu sót với insulin được tin có dính líu đến [[thụ thể insulin]]. Tuy nhiên, những khiếm khuyết cụ thể là gì thì chưa biết. Các ca tiểu đường có nguyên nhân từ khiếm khuyết đã biết được xếp loại riêng. Tiểu đường loại 2 là dạng tiểu đường phổ biến nhất.<ref name=WHO2013/> Nhiều người mắc tiểu đường loại 2 có bằng chứng [[tiền tiểu đường]] (loạn glucose lúc đói và/hoặc loạn dung nạp glucose) trước khi đáp ứng tiêu chí của tiểu đường loại 2.<ref>{{cite journal | author = American Diabetes Association | title = 2. Classification and Diagnosis of Diabetes | journal = Diabetes Care | volume = 40 | issue = Suppl 1 | pages = S11–S24 | date = January 2017 | pmid = 27979889 | doi = 10.2337/dc17-S005 | doi-access = free }}</ref> Sự phát triển của tiền tiểu đường thành tiểu đường loại 2 có thể bị làm chậm hoặc đảo ngược bởi việc thay đổi lối sống hoặc các thuốc cải thiện tính nhạy insulin hay làm giảm hoạt động sản xuất glucose của gan.<ref name="pmid30528418">{{cite journal | vauthors = Carris NW, Magness RR, Labovitz AJ | title = Prevention of Diabetes Mellitus in Patients With Prediabetes | journal = The American Journal of Cardiology | volume = 123 | issue = 3 | pages = 507–512 | date = February 2019 | pmid = 30528418 | pmc = 6350898 | doi = 10.1016/j.amjcard.2018.10.032 }}</ref> |
Các yếu tố lối sống và di truyền là nguyên nhân chủ yếu của tiểu đường loại 2.<ref name=Fat2009>{{cite journal | vauthors = Risérus U, Willett WC, Hu FB | title = Dietary fats and prevention of type 2 diabetes | journal = Progress in Lipid Research | volume = 48 | issue = 1 | pages = 44–51 | date = January 2009 | pmid = 19032965 | pmc = 2654180 | doi = 10.1016/j.plipres.2008.10.002 }}</ref> Một số yếu tố lối sống đã được biết là quan trọng dẫn đến sự phát triển của tiểu đường loại 2 gồm [[béo phì]] (xác định bằng [[chỉ số khối cơ thể]] lớn hơn 30), thiếu [[hoạt động thể chất]],<ref name="pmid22818936">{{cite journal | vauthors = Lee IM, Shiroma EJ, Lobelo F, Puska P, Blair SN, Katzmarzyk PT | title = Effect of physical inactivity on major non-communicable diseases worldwide: an analysis of burden of disease and life expectancy | journal = Lancet | volume = 380 | issue = 9838 | pages = 219–29 | date = July 2012 | pmid = 22818936 | pmc = 3645500 | doi = 10.1016/S0140-6736(12)61031-9 }}</ref> chế độ ăn không lành mạnh, căng thẳng, [[đô thị hóa]].<ref name=Will2011/> Việc cơ thể dư thừa chất béo liên hệ với 30% ca ở người dòng dõi Nhật Bản và Trung Quốc, 60–80% ca ở người dòng dõi châu Phi và châu Âu, 100% [[người Pima]] và người dân các đảo Thái Bình Dương.<ref name=Green2011/> | Các yếu tố lối sống và di truyền là nguyên nhân chủ yếu của tiểu đường loại 2.<ref name=Fat2009>{{cite journal | vauthors = Risérus U, Willett WC, Hu FB | title = Dietary fats and prevention of type 2 diabetes | journal = Progress in Lipid Research | volume = 48 | issue = 1 | pages = 44–51 | date = January 2009 | pmid = 19032965 | pmc = 2654180 | doi = 10.1016/j.plipres.2008.10.002 }}</ref> Một số yếu tố lối sống đã được biết là quan trọng dẫn đến sự phát triển của tiểu đường loại 2 gồm [[béo phì]] (xác định bằng [[chỉ số khối cơ thể]] lớn hơn 30), thiếu [[hoạt động thể chất]],<ref name="pmid22818936">{{cite journal | vauthors = Lee IM, Shiroma EJ, Lobelo F, Puska P, Blair SN, Katzmarzyk PT | title = Effect of physical inactivity on major non-communicable diseases worldwide: an analysis of burden of disease and life expectancy | journal = Lancet | volume = 380 | issue = 9838 | pages = 219–29 | date = July 2012 | pmid = 22818936 | pmc = 3645500 | doi = 10.1016/S0140-6736(12)61031-9 }}</ref> chế độ ăn không lành mạnh, căng thẳng, [[đô thị hóa]].<ref name=Will2011/> Việc cơ thể dư thừa chất béo liên hệ với 30% ca ở người dòng dõi Nhật Bản và Trung Quốc, 60–80% ca ở người dòng dõi châu Phi và châu Âu, 100% [[người Pima]] và người dân các đảo Thái Bình Dương.<ref name=Green2011/> |