Sửa đổi Thủy đậu
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 28: | Dòng 28: | ||
Yếu tố khí hậu dường như ảnh hưởng đến dịch tễ thủy đậu.<ref name="Mueller"/> Ở những vùng ôn đới hơn 90% số người mắc bệnh khi còn nhỏ hoặc niên thiếu, trong khi nơi khí hậu nhiệt đới độ tuổi mắc là cao hơn và người lớn dễ bị hơn trẻ em.<ref name="Gershon"/><ref name="Mueller"/> Căn bệnh còn có tính chất theo mùa rõ rệt với đỉnh điểm vào những tháng lạnh, khô trong mùa đông hoặc mùa xuân.<ref name="Heininger"/> Các đợt dịch có xu hướng bùng phát 2 đến 5 năm một lần.<ref name="Mueller"/> Dịch thường xảy ra trong bối cảnh trẻ em tụ tập đông, như ở trường học hay các trung tâm chăm sóc trẻ em.<ref name="Gershon"/> | Yếu tố khí hậu dường như ảnh hưởng đến dịch tễ thủy đậu.<ref name="Mueller"/> Ở những vùng ôn đới hơn 90% số người mắc bệnh khi còn nhỏ hoặc niên thiếu, trong khi nơi khí hậu nhiệt đới độ tuổi mắc là cao hơn và người lớn dễ bị hơn trẻ em.<ref name="Gershon"/><ref name="Mueller"/> Căn bệnh còn có tính chất theo mùa rõ rệt với đỉnh điểm vào những tháng lạnh, khô trong mùa đông hoặc mùa xuân.<ref name="Heininger"/> Các đợt dịch có xu hướng bùng phát 2 đến 5 năm một lần.<ref name="Mueller"/> Dịch thường xảy ra trong bối cảnh trẻ em tụ tập đông, như ở trường học hay các trung tâm chăm sóc trẻ em.<ref name="Gershon"/> | ||
− | Ở trẻ khỏe mạnh, thủy đậu hầu hết là nhẹ và tự khỏi nên điều trị chỉ để làm giảm triệu chứng.<ref name="Gershon"/> Mặt khác, những trường hợp nặng hay có nguy cơ bị nặng cần được điều trị bằng [[acyclovir]] truyền tĩnh mạch.<ref name="Kennedy"/> Căn bệnh nguy hiểm với phụ nữ có thai khi nó dễ gây tình trạng nặng cho cả mẹ và con.<ref name="Tunbridge">{{cite journal | last1 = Tunbridge | first1 = A.J. | last2 = Breuer | first2 = J. | last3 = Jeffery | first3 = K.J.M. | title = Chickenpox in adults – Clinical management | journal = Journal of Infection | date = August 2008 | volume = 57 | issue = 2 | pages = 95–102 | doi = 10.1016/j.jinf.2008.03.004 | pmid = 18555533 | s2cid = 46519433}}</ref> Acyclovir cũng thường được dùng cho đối tượng này.<ref name="Tunbridge"/> Nếu người mẹ mắc thủy đậu trong vòng 7 ngày trước hoặc sau sinh, trẻ sinh ra cần được nhận globulin miễn dịch và nếu bị bệnh thì acyclovir.<ref name="Tunbridge"/> Vaccine giúp phòng bệnh hiệu quả và sức đề kháng nó đem lại ít giảm qua thời gian.<ref name="Gershon | + | Ở trẻ khỏe mạnh, thủy đậu hầu hết là nhẹ và tự khỏi nên điều trị chỉ để làm giảm triệu chứng.<ref name="Gershon"/> Mặt khác, những trường hợp nặng hay có nguy cơ bị nặng cần được điều trị bằng [[acyclovir]] truyền tĩnh mạch.<ref name="Kennedy"/> Căn bệnh nguy hiểm với phụ nữ có thai khi nó dễ gây tình trạng nặng cho cả mẹ và con.<ref name="Tunbridge">{{cite journal | last1 = Tunbridge | first1 = A.J. | last2 = Breuer | first2 = J. | last3 = Jeffery | first3 = K.J.M. | title = Chickenpox in adults – Clinical management | journal = Journal of Infection | date = August 2008 | volume = 57 | issue = 2 | pages = 95–102 | doi = 10.1016/j.jinf.2008.03.004 | pmid = 18555533 | s2cid = 46519433}}</ref> Acyclovir cũng thường được dùng cho đối tượng này.<ref name="Tunbridge"/> Nếu người mẹ mắc thủy đậu trong vòng 7 ngày trước hoặc sau sinh, trẻ sinh ra cần được nhận globulin miễn dịch và nếu bị bệnh thì acyclovir.<ref name="Tunbridge"/> Vaccine giúp phòng bệnh hiệu quả và sức đề kháng nó đem lại ít giảm qua thời gian.<ref name="Gershon"/> Đây là vaccine đầu tiên và duy nhất (tính đến 2021) phòng được [[herpesvirus]]. |
{{clear}} | {{clear}} |