Sửa đổi Thủy đậu
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 26: | Dòng 26: | ||
Virus thủy đậu lây truyền qua giọt bắn và sol khí từ mũi hầu 1–2 ngày trước khi nổi ban, và từ thương tổn da trong 5–7 ngày đầu sau khi ban xuất hiện.<ref name="Heininger"/> Tuy nhiên ít có bằng chứng cho thấy virus lây qua đường hô hấp như thường nghĩ<ref name="Gershon"/> và lây trước nổi ban dường như khó xảy ra.<ref name="Marin">{{cite journal | last1 = Marin | first1 = Mona | last2 = Leung | first2 = Jessica | last3 = Lopez | first3 = Adriana S. | last4 = Shepersky | first4 = Leah | last5 = Schmid | first5 = D. Scott | last6 = Gershon | first6 = Anne A. | title = Communicability of varicella before rash onset: a literature review | journal = Epidemiology and Infection | date = 2021 | volume = 149 | doi = 10.1017/S0950268821001102 | pmid = 33958016 | pmc = 8193770 | s2cid = 233983216 | doi-access = free}}</ref> Các mụn nước chứa số lượng lớn virus và đó có lẽ là nguồn phát tán chính.<ref name="Gershon"/> Virus đầu tiên xâm nhập và sao chép trong tế bào biểu mô niêm mạc đường hô hấp trên, sau đó lan đến [[amidan]] và những mô bạch huyết vùng khác rồi nhiễm vào [[tế bào T]].<ref name="Zerboni"/> Các tế bào T vận chuyển virus theo đường máu đến da, nơi chúng gây những ban mụn nước đặc trưng sau thời gian ủ bệnh 10–21 ngày.<ref name="Zerboni">{{cite journal | last1 = Zerboni | first1 = Leigh | last2 = Sen | first2 = Nandini | last3 = Oliver | first3 = Stefan L. | last4 = Arvin | first4 = Ann M. | title = Molecular mechanisms of varicella zoster virus pathogenesis | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 10 February 2014 | volume = 12 | issue = 3 | pages = 197–210 | doi = 10.1038/nrmicro3215 | pmid = 24509782 | pmc = 4066823 | s2cid = 10800860}}</ref> Giai đoạn lây nhiễm kết thúc khi mọi thương tổn da đã đóng vảy.<ref name="Heininger"/> | Virus thủy đậu lây truyền qua giọt bắn và sol khí từ mũi hầu 1–2 ngày trước khi nổi ban, và từ thương tổn da trong 5–7 ngày đầu sau khi ban xuất hiện.<ref name="Heininger"/> Tuy nhiên ít có bằng chứng cho thấy virus lây qua đường hô hấp như thường nghĩ<ref name="Gershon"/> và lây trước nổi ban dường như khó xảy ra.<ref name="Marin">{{cite journal | last1 = Marin | first1 = Mona | last2 = Leung | first2 = Jessica | last3 = Lopez | first3 = Adriana S. | last4 = Shepersky | first4 = Leah | last5 = Schmid | first5 = D. Scott | last6 = Gershon | first6 = Anne A. | title = Communicability of varicella before rash onset: a literature review | journal = Epidemiology and Infection | date = 2021 | volume = 149 | doi = 10.1017/S0950268821001102 | pmid = 33958016 | pmc = 8193770 | s2cid = 233983216 | doi-access = free}}</ref> Các mụn nước chứa số lượng lớn virus và đó có lẽ là nguồn phát tán chính.<ref name="Gershon"/> Virus đầu tiên xâm nhập và sao chép trong tế bào biểu mô niêm mạc đường hô hấp trên, sau đó lan đến [[amidan]] và những mô bạch huyết vùng khác rồi nhiễm vào [[tế bào T]].<ref name="Zerboni"/> Các tế bào T vận chuyển virus theo đường máu đến da, nơi chúng gây những ban mụn nước đặc trưng sau thời gian ủ bệnh 10–21 ngày.<ref name="Zerboni">{{cite journal | last1 = Zerboni | first1 = Leigh | last2 = Sen | first2 = Nandini | last3 = Oliver | first3 = Stefan L. | last4 = Arvin | first4 = Ann M. | title = Molecular mechanisms of varicella zoster virus pathogenesis | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 10 February 2014 | volume = 12 | issue = 3 | pages = 197–210 | doi = 10.1038/nrmicro3215 | pmid = 24509782 | pmc = 4066823 | s2cid = 10800860}}</ref> Giai đoạn lây nhiễm kết thúc khi mọi thương tổn da đã đóng vảy.<ref name="Heininger"/> | ||
− | Yếu tố khí hậu dường như ảnh hưởng đến dịch tễ thủy đậu.<ref name="Mueller"/> Ở những vùng ôn đới hơn 90% số người mắc bệnh khi còn nhỏ hoặc niên thiếu, trong khi nơi khí hậu nhiệt đới độ tuổi mắc là cao hơn và người lớn dễ bị hơn trẻ em.<ref name="Gershon"/><ref name="Mueller"/> Căn bệnh còn có tính chất theo mùa rõ rệt với đỉnh điểm vào những tháng lạnh, khô trong mùa đông hoặc mùa xuân.<ref name="Heininger"/> Các đợt dịch có xu hướng bùng phát 2 đến 5 năm một lần.<ref name="Mueller | + | Yếu tố khí hậu dường như ảnh hưởng đến dịch tễ thủy đậu.<ref name="Mueller"/> Ở những vùng ôn đới hơn 90% số người mắc bệnh khi còn nhỏ hoặc niên thiếu, trong khi nơi khí hậu nhiệt đới độ tuổi mắc là cao hơn và người lớn dễ bị hơn trẻ em.<ref name="Gershon"/><ref name="Mueller"/> Căn bệnh còn có tính chất theo mùa rõ rệt với đỉnh điểm vào những tháng lạnh, khô trong mùa đông hoặc mùa xuân.<ref name="Heininger"/> Các đợt dịch có xu hướng bùng phát 2 đến 5 năm một lần.<ref name="Mueller"/> |
Ở trẻ khỏe mạnh, thủy đậu hầu hết là nhẹ và tự khỏi nên điều trị chỉ để làm giảm triệu chứng.<ref name="Gershon"/> Mặt khác, những trường hợp nặng hay có nguy cơ bị nặng cần được điều trị bằng [[acyclovir]] truyền tĩnh mạch.<ref name="Kennedy"/> Căn bệnh nguy hiểm với phụ nữ có thai khi nó dễ gây tình trạng nặng cho cả mẹ và con.<ref name="Tunbridge">{{cite journal | last1 = Tunbridge | first1 = A.J. | last2 = Breuer | first2 = J. | last3 = Jeffery | first3 = K.J.M. | title = Chickenpox in adults – Clinical management | journal = Journal of Infection | date = August 2008 | volume = 57 | issue = 2 | pages = 95–102 | doi = 10.1016/j.jinf.2008.03.004 | pmid = 18555533 | s2cid = 46519433}}</ref> Acyclovir cũng thường được dùng cho đối tượng này.<ref name="Tunbridge"/> Nếu người mẹ mắc thủy đậu trong vòng 7 ngày trước hoặc sau sinh, trẻ sinh ra cần được nhận globulin miễn dịch và nếu bị bệnh thì acyclovir.<ref name="Tunbridge"/> Vaccine giúp phòng bệnh hiệu quả và sức đề kháng nó đem lại ít giảm qua thời gian.<ref name="Gershon"/><ref name="Gershon2"/> Đây là vaccine đầu tiên và (tính đến năm 2021) vẫn là duy nhất phòng được [[herpesvirus]].<ref name="Gershon2">{{cite journal | last1 = Gershon | first1 = Anne A | last2 = Gershon | first2 = Michael D | last3 = Shapiro | first3 = Eugene D | title = Live Attenuated Varicella Vaccine: Prevention of Varicella and of Zoster | journal = The Journal of Infectious Diseases | date = 30 September 2021 | volume = 224 | issue = Supplement 4 | pages = S387–S397 | doi = 10.1093/infdis/jiaa573 | pmid = 34590140 | pmc = 8482020 | s2cid = 238228498 | doi-access = free}}</ref> | Ở trẻ khỏe mạnh, thủy đậu hầu hết là nhẹ và tự khỏi nên điều trị chỉ để làm giảm triệu chứng.<ref name="Gershon"/> Mặt khác, những trường hợp nặng hay có nguy cơ bị nặng cần được điều trị bằng [[acyclovir]] truyền tĩnh mạch.<ref name="Kennedy"/> Căn bệnh nguy hiểm với phụ nữ có thai khi nó dễ gây tình trạng nặng cho cả mẹ và con.<ref name="Tunbridge">{{cite journal | last1 = Tunbridge | first1 = A.J. | last2 = Breuer | first2 = J. | last3 = Jeffery | first3 = K.J.M. | title = Chickenpox in adults – Clinical management | journal = Journal of Infection | date = August 2008 | volume = 57 | issue = 2 | pages = 95–102 | doi = 10.1016/j.jinf.2008.03.004 | pmid = 18555533 | s2cid = 46519433}}</ref> Acyclovir cũng thường được dùng cho đối tượng này.<ref name="Tunbridge"/> Nếu người mẹ mắc thủy đậu trong vòng 7 ngày trước hoặc sau sinh, trẻ sinh ra cần được nhận globulin miễn dịch và nếu bị bệnh thì acyclovir.<ref name="Tunbridge"/> Vaccine giúp phòng bệnh hiệu quả và sức đề kháng nó đem lại ít giảm qua thời gian.<ref name="Gershon"/><ref name="Gershon2"/> Đây là vaccine đầu tiên và (tính đến năm 2021) vẫn là duy nhất phòng được [[herpesvirus]].<ref name="Gershon2">{{cite journal | last1 = Gershon | first1 = Anne A | last2 = Gershon | first2 = Michael D | last3 = Shapiro | first3 = Eugene D | title = Live Attenuated Varicella Vaccine: Prevention of Varicella and of Zoster | journal = The Journal of Infectious Diseases | date = 30 September 2021 | volume = 224 | issue = Supplement 4 | pages = S387–S397 | doi = 10.1093/infdis/jiaa573 | pmid = 34590140 | pmc = 8482020 | s2cid = 238228498 | doi-access = free}}</ref> |