Sửa đổi Thủy đậu

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 24: Dòng 24:
 
Triệu chứng nổi bật của bệnh là nổi ban đỏ ngứa, mọng nước chủ yếu ở thân, đầu, và mặt.<ref name="Kennedy">{{cite journal | last1 = Kennedy | first1 = Peter | last2 = Gershon | first2 = Anne | title = Clinical Features of Varicella-Zoster Virus Infection | journal = Viruses | date = 2 November 2018 | volume = 10 | issue = 11 | page = 609 | doi = 10.3390/v10110609 | pmid = 30400213 | pmc = 6266119 | s2cid = 53225827 | doi-access = free}}</ref> Thương tổn da ban đầu là dát rồi tiến triển nhanh chóng qua các giai đoạn sẩn, mụn nước, rồi vảy trong vài ngày.<ref name="Heininger"/><ref name="Mueller">{{cite journal | last1 = Mueller | first1 = Niklaus H. | last2 = Gilden | first2 = Donald H. | last3 = Cohrs | first3 = Randall J. | last4 = Mahalingam | first4 = Ravi | last5 = Nagel | first5 = Maria A. | title = Varicella Zoster Virus Infection: Clinical Features, Molecular Pathogenesis of Disease, and Latency | journal = Neurologic Clinics | date = August 2008 | volume = 26 | issue = 3 | pages = 675–697 | doi = 10.1016/j.ncl.2008.03.011 | pmid = 18657721 | pmc = 2754837 | s2cid = 27839218}}</ref> Số lượng mụn có thể chỉ từ một vài đến hàng trăm, hay hơn 1.000 với ca nặng.<ref name="Heininger"/><ref name="Kennedy"/> Vảy bong sau 1 đến 2 tuần,<ref name="Mueller"/> để lại những điểm giảm sắc tố duy trì vài tháng hoặc sẹo lâu dài.<ref name="Heininger"/> Thủy đậu còn gây các triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, khó chịu, chán ăn.<ref name="Mueller"/> Chẩn đoán bệnh thường được thực hiện lâm sàng dựa vào những ban mụn nước đặc trưng.<ref name="Kennedy"/> Nếu còn nghi ngờ thì tìm DNA virus trong thương tổn da bằng [[phản ứng chuỗi polymerase]] (PCR).<ref name="Kennedy"/>
 
Triệu chứng nổi bật của bệnh là nổi ban đỏ ngứa, mọng nước chủ yếu ở thân, đầu, và mặt.<ref name="Kennedy">{{cite journal | last1 = Kennedy | first1 = Peter | last2 = Gershon | first2 = Anne | title = Clinical Features of Varicella-Zoster Virus Infection | journal = Viruses | date = 2 November 2018 | volume = 10 | issue = 11 | page = 609 | doi = 10.3390/v10110609 | pmid = 30400213 | pmc = 6266119 | s2cid = 53225827 | doi-access = free}}</ref> Thương tổn da ban đầu là dát rồi tiến triển nhanh chóng qua các giai đoạn sẩn, mụn nước, rồi vảy trong vài ngày.<ref name="Heininger"/><ref name="Mueller">{{cite journal | last1 = Mueller | first1 = Niklaus H. | last2 = Gilden | first2 = Donald H. | last3 = Cohrs | first3 = Randall J. | last4 = Mahalingam | first4 = Ravi | last5 = Nagel | first5 = Maria A. | title = Varicella Zoster Virus Infection: Clinical Features, Molecular Pathogenesis of Disease, and Latency | journal = Neurologic Clinics | date = August 2008 | volume = 26 | issue = 3 | pages = 675–697 | doi = 10.1016/j.ncl.2008.03.011 | pmid = 18657721 | pmc = 2754837 | s2cid = 27839218}}</ref> Số lượng mụn có thể chỉ từ một vài đến hàng trăm, hay hơn 1.000 với ca nặng.<ref name="Heininger"/><ref name="Kennedy"/> Vảy bong sau 1 đến 2 tuần,<ref name="Mueller"/> để lại những điểm giảm sắc tố duy trì vài tháng hoặc sẹo lâu dài.<ref name="Heininger"/> Thủy đậu còn gây các triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, khó chịu, chán ăn.<ref name="Mueller"/> Chẩn đoán bệnh thường được thực hiện lâm sàng dựa vào những ban mụn nước đặc trưng.<ref name="Kennedy"/> Nếu còn nghi ngờ thì tìm DNA virus trong thương tổn da bằng [[phản ứng chuỗi polymerase]] (PCR).<ref name="Kennedy"/>
  
Virus thủy đậu lây truyền qua giọt bắn và sol khí từ mũi hầu 1–2 ngày trước khi nổi ban, và từ thương tổn da trong 5–7 ngày đầu sau khi ban xuất hiện.<ref name="Heininger"/> Tuy nhiên ít có bằng chứng cho thấy virus lây qua đường hô hấp như thường nghĩ<ref name="Gershon"/> và lây trước nổi ban dường như khó xảy ra.<ref name="Marin">{{cite journal | last1 = Marin | first1 = Mona | last2 = Leung | first2 = Jessica | last3 = Lopez | first3 = Adriana S. | last4 = Shepersky | first4 = Leah | last5 = Schmid | first5 = D. Scott | last6 = Gershon | first6 = Anne A. | title = Communicability of varicella before rash onset: a literature review | journal = Epidemiology and Infection | date = 2021 | volume = 149 | doi = 10.1017/S0950268821001102 | pmid = 33958016 | pmc = 8193770 | s2cid = 233983216 | doi-access = free}}</ref> Các mụn nước chứa số lượng lớn virus và đó có lẽ là nguồn phát tán chính.<ref name="Gershon"/> Virus đầu tiên xâm nhập và sao chép trong tế bào biểu mô niêm mạc đường hô hấp trên, sau đó lan đến [[amidan]] và những mô bạch huyết vùng khác rồi nhiễm vào [[tế bào T]].<ref name="Zerboni"/> Các tế bào T vận chuyển virus theo đường máu đến da, nơi chúng gây những ban mụn nước đặc trưng sau thời gian ủ bệnh 10–21 ngày.<ref name="Zerboni">{{cite journal | last1 = Zerboni | first1 = Leigh | last2 = Sen | first2 = Nandini | last3 = Oliver | first3 = Stefan L. | last4 = Arvin | first4 = Ann M. | title = Molecular mechanisms of varicella zoster virus pathogenesis | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 10 February 2014 | volume = 12 | issue = 3 | pages = 197–210 | doi = 10.1038/nrmicro3215 | pmid = 24509782 | pmc = 4066823 | s2cid = 10800860}}</ref> Giai đoạn lây nhiễm kết thúc khi mọi thương tổn da đã đóng vảy.<ref name="Heininger"/>
+
Virus thủy đậu lây truyền qua giọt bắn và sol khí từ mũi hầu 1–2 ngày trước khi nổi ban, và từ thương tổn da trong 5–7 ngày đầu sau khi ban xuất hiện.<ref name="Heininger"/> Tuy nhiên ít có bằng chứng cho thấy virus lây qua đường hô hấp như thường nghĩ<ref name="Gershon"/> và lây trước nổi ban dường như khó xảy ra.<ref name="Marin">{{cite journal | last1 = Marin | first1 = Mona | last2 = Leung | first2 = Jessica | last3 = Lopez | first3 = Adriana S. | last4 = Shepersky | first4 = Leah | last5 = Schmid | first5 = D. Scott | last6 = Gershon | first6 = Anne A. | title = Communicability of varicella before rash onset: a literature review | journal = Epidemiology and Infection | date = 2021 | volume = 149 | doi = 10.1017/S0950268821001102 | pmid = 33958016 | pmc = 8193770 | s2cid = 233983216 | doi-access = free}}</ref> Các mụn nước chứa số lượng lớn virus và đó có lẽ là nguồn phát tán chính.<ref name="Gershon"/> Virus đầu tiên xâm nhập và sao chép trong tế bào biểu mô niêm mạc đường hô hấp trên, sau đó lan đến [[amidan]] và những mô bạch huyết vùng khác rồi nhiễm vào [[tế bào T]]. Các tế bào T vận chuyển virus theo đường máu đến da, nơi chúng gây những ban mụn nước đặc trưng sau thời gian ủ bệnh 10–21 ngày. Giai đoạn lây nhiễm kết thúc khi mọi thương tổn da đã đóng vảy.<ref name="Heininger"/>
  
 
Yếu tố khí hậu dường như ảnh hưởng đến dịch tễ thủy đậu.<ref name="Mueller"/> Ở những vùng ôn đới hơn 90% số người mắc bệnh khi còn nhỏ hoặc niên thiếu, trong khi nơi khí hậu nhiệt đới độ tuổi mắc là cao hơn và người lớn dễ bị hơn trẻ em.<ref name="Gershon"/><ref name="Mueller"/> Căn bệnh còn có tính chất theo mùa rõ rệt với đỉnh điểm vào những tháng lạnh, khô trong mùa đông hoặc mùa xuân.<ref name="Heininger"/> Các đợt dịch có xu hướng bùng phát 2 đến 5 năm một lần.<ref name="Mueller"/> Dịch thường xảy ra trong bối cảnh trẻ em tụ tập đông, như ở trường học hay các trung tâm chăm sóc trẻ em.<ref name="Gershon"/>
 
Yếu tố khí hậu dường như ảnh hưởng đến dịch tễ thủy đậu.<ref name="Mueller"/> Ở những vùng ôn đới hơn 90% số người mắc bệnh khi còn nhỏ hoặc niên thiếu, trong khi nơi khí hậu nhiệt đới độ tuổi mắc là cao hơn và người lớn dễ bị hơn trẻ em.<ref name="Gershon"/><ref name="Mueller"/> Căn bệnh còn có tính chất theo mùa rõ rệt với đỉnh điểm vào những tháng lạnh, khô trong mùa đông hoặc mùa xuân.<ref name="Heininger"/> Các đợt dịch có xu hướng bùng phát 2 đến 5 năm một lần.<ref name="Mueller"/> Dịch thường xảy ra trong bối cảnh trẻ em tụ tập đông, như ở trường học hay các trung tâm chăm sóc trẻ em.<ref name="Gershon"/>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)