Sửa đổi Staphylococcus aureus

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 10: Dòng 10:
 
''S. aureus'' tạo áp xe ở mô vật chủ để sinh sôi bên trong đó, được bảo vệ khỏi các tế bào miễn dịch của vật chủ nhờ một bao giả.<ref name="Cheng"/> Khả năng tạo áp xe và sống sót trong mô có được nhờ việc tiết ra [[coagulase]] (Coa) và protein gắn yếu tố von-Willebrand (vWbp) gây đông máu hoặc huyết tương.<ref name="Cheng">{{cite journal | last1 = Cheng | first1 = Alice G. | last2 = McAdow | first2 = Molly | last3 = Kim | first3 = Hwan K. | last4 = Bae | first4 = Taeok | last5 = Missiakas | first5 = Dominique M. | last6 = Schneewind | first6 = Olaf | title = Contribution of Coagulases towards Staphylococcus aureus Disease and Protective Immunity | journal = PLoS Pathogens | date = 5 August 2010 | volume = 6 | issue = 8 | page = e1001036 | doi = 10.1371/journal.ppat.1001036 | pmid = 20700445 | pmc = 2916881 | s2cid = 17076428 | doi-access = free}}</ref>
 
''S. aureus'' tạo áp xe ở mô vật chủ để sinh sôi bên trong đó, được bảo vệ khỏi các tế bào miễn dịch của vật chủ nhờ một bao giả.<ref name="Cheng"/> Khả năng tạo áp xe và sống sót trong mô có được nhờ việc tiết ra [[coagulase]] (Coa) và protein gắn yếu tố von-Willebrand (vWbp) gây đông máu hoặc huyết tương.<ref name="Cheng">{{cite journal | last1 = Cheng | first1 = Alice G. | last2 = McAdow | first2 = Molly | last3 = Kim | first3 = Hwan K. | last4 = Bae | first4 = Taeok | last5 = Missiakas | first5 = Dominique M. | last6 = Schneewind | first6 = Olaf | title = Contribution of Coagulases towards Staphylococcus aureus Disease and Protective Immunity | journal = PLoS Pathogens | date = 5 August 2010 | volume = 6 | issue = 8 | page = e1001036 | doi = 10.1371/journal.ppat.1001036 | pmid = 20700445 | pmc = 2916881 | s2cid = 17076428 | doi-access = free}}</ref>
  
''S. aureus'' khét tiếng với năng lực kháng kháng sinh.<ref name="Chambers">{{cite journal | last1 = Chambers | first1 = Henry F. | last2 = DeLeo | first2 = Frank R. | title = Waves of resistance: Staphylococcus aureus in the antibiotic era | journal = Nature Reviews Microbiology | date = September 2009 | volume = 7 | issue = 9 | pages = 629–641 | doi = 10.1038/nrmicro2200 | pmid = 19680247 | pmc = 2871281 | s2cid = 7727348}}</ref> Ngay từ đầu thập niên 1940 các chủng ''S. aureus'' kháng [[penicillin]] đã được phát hiện, ban đầu trong bệnh viện và sau đó là cộng đồng, không lâu sau sự ra đời của kháng sinh này.<ref name="Lowy">{{cite journal | last1 = Lowy | first1 = Franklin D. | title = Antimicrobial resistance: the example of Staphylococcus aureus | journal = Journal of Clinical Investigation | date = 1 May 2003 | volume = 111 | issue = 9 | pages = 1265–1273 | doi = 10.1172/JCI18535 | pmid = 12727914 | pmc = 154455 | s2cid = 19939385 | doi-access = free}}</ref> Cho đến cuối thập niên 1960 hơn 80% vi khuẩn đã kháng được penicillin.<ref name="Lowy"/> Vào năm 1961 [[methicillin]] được đưa vào thực hành lâm sàng và lập tức đã có báo cáo về [[S. aureus kháng methicillin|''S. aureus'' kháng methicillin]] (MRSA), mở đầu một làn sóng thứ hai.<ref name="Lee"/><ref name="Chambers"/> Không như lần đầu kháng penicillin phổ hẹp, MRSA đề kháng toàn bộ nhóm [[kháng sinh beta-lactam]].<ref name="Chambers"/><ref name="Turner">{{cite journal | last1 = Turner | first1 = Nicholas A. | last2 = Sharma-Kuinkel | first2 = Batu K. | last3 = Maskarinec | first3 = Stacey A. | last4 = Eichenberger | first4 = Emily M. | last5 = Shah | first5 = Pratik P. | last6 = Carugati | first6 = Manuela | last7 = Holland | first7 = Thomas L. | last8 = Fowler | first8 = Vance G. | title = Methicillin-resistant Staphylococcus aureus: an overview of basic and clinical research | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 8 February 2019 | volume = 17 | issue = 4 | pages = 203–218 | doi = 10.1038/s41579-018-0147-4 | pmid = 30737488 | pmc = 6939889 | s2cid = 59618020 | doi-access = free}}</ref> Có lẽ sự nổi lên của MRSA là do việc sử dụng rộng rãi không phải methicillin mà là các kháng sinh beta-lactam thế hệ thứ nhất như penicillin trong những năm trước khi có methicillin đã chọn lọc ra các chủng vi khuẩn mang gen kháng ''mecA''.<ref name="Harkins">{{cite journal | last1 = Harkins | first1 = Catriona P. | last2 = Pichon | first2 = Bruno | last3 = Doumith | first3 = Michel | last4 = Parkhill | first4 = Julian | last5 = Westh | first5 = Henrik | last6 = Tomasz | first6 = Alexander | last7 = de Lencastre | first7 = Herminia | last8 = Bentley | first8 = Stephen D. | last9 = Kearns | first9 = Angela M. | last10 = Holden | first10 = Matthew T. G. | title = Methicillin-resistant Staphylococcus aureus emerged long before the introduction of methicillin into clinical practice | journal = Genome Biology | date = 20 July 2017 | volume = 18 | issue = 1 | doi = 10.1186/s13059-017-1252-9 | pmid = 28724393 | pmc = 5517843 | s2cid = 4638344 | doi-access = free}}</ref> Cũng như làn sóng kháng penicillin đầu, MRSA chủ yếu giới hạn trong cơ sở y tế trước rồi lan ra cộng đồng kể từ thập niên 1990.<ref name="Chambers"/>
+
''S. aureus'' khét tiếng với năng lực kháng kháng sinh.<ref name="Chambers">{{cite journal | last1 = Chambers | first1 = Henry F. | last2 = DeLeo | first2 = Frank R. | title = Waves of resistance: Staphylococcus aureus in the antibiotic era | journal = Nature Reviews Microbiology | date = September 2009 | volume = 7 | issue = 9 | pages = 629–641 | doi = 10.1038/nrmicro2200 | pmid = 19680247 | pmc = 2871281 | s2cid = 7727348}}</ref> Ngay từ đầu thập niên 1940 các chủng ''S. aureus'' kháng [[penicillin]] đã được phát hiện, ban đầu trong bệnh viện và sau đó là cộng đồng, không lâu sau sự ra đời của kháng sinh này.<ref name="Lowy">{{cite journal | last1 = Lowy | first1 = Franklin D. | title = Antimicrobial resistance: the example of Staphylococcus aureus | journal = Journal of Clinical Investigation | date = 1 May 2003 | volume = 111 | issue = 9 | pages = 1265–1273 | doi = 10.1172/JCI18535 | pmid = 12727914 | pmc = 154455 | s2cid = 19939385 | doi-access = free}}</ref> Cho đến cuối thập niên 1960 hơn 80% vi khuẩn đã kháng được penicillin.<ref name="Lowy"/> Vào năm 1961 [[methicillin]] được đưa vào thực hành lâm sàng và lập tức đã có báo cáo về [[S. aureus kháng methicillin|''S. aureus'' kháng methicillin]] (MRSA), mở đầu một làn sóng thứ hai.<ref name="Lee"/><ref name="Chambers"/> Không như lần đầu kháng penicillin phổ hẹp, MRSA đề kháng toàn bộ nhóm [[kháng sinh beta-lactam]].<ref name="Chambers"/><ref name="Turner">{{cite journal | last1 = Turner | first1 = Nicholas A. | last2 = Sharma-Kuinkel | first2 = Batu K. | last3 = Maskarinec | first3 = Stacey A. | last4 = Eichenberger | first4 = Emily M. | last5 = Shah | first5 = Pratik P. | last6 = Carugati | first6 = Manuela | last7 = Holland | first7 = Thomas L. | last8 = Fowler | first8 = Vance G. | title = Methicillin-resistant Staphylococcus aureus: an overview of basic and clinical research | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 8 February 2019 | volume = 17 | issue = 4 | pages = 203–218 | doi = 10.1038/s41579-018-0147-4 | pmid = 30737488 | pmc = 6939889 | s2cid = 59618020 | doi-access = free}}</ref> Có lẽ sự nổi lên của MRSA là do việc sử dụng rộng rãi không phải methicillin mà là các kháng sinh beta-lactam thế hệ thứ nhất như penicillin trong những năm trước khi có methicillin đã chọn lọc ra các chủng vi khuẩn mang gen kháng ''mecA''.<ref name="Harkins">{{cite journal | last1 = Harkins | first1 = Catriona P. | last2 = Pichon | first2 = Bruno | last3 = Doumith | first3 = Michel | last4 = Parkhill | first4 = Julian | last5 = Westh | first5 = Henrik | last6 = Tomasz | first6 = Alexander | last7 = de Lencastre | first7 = Herminia | last8 = Bentley | first8 = Stephen D. | last9 = Kearns | first9 = Angela M. | last10 = Holden | first10 = Matthew T. G. | title = Methicillin-resistant Staphylococcus aureus emerged long before the introduction of methicillin into clinical practice | journal = Genome Biology | date = 20 July 2017 | volume = 18 | issue = 1 | doi = 10.1186/s13059-017-1252-9 | pmid = 28724393 | pmc = 5517843 | s2cid = 4638344 | doi-access = free}}</ref> Cũng như làn sóng kháng penicillin đầu, MRSA chủ yếu giới hạn trong cơ sở y tế trước rồi lây lan trong cộng đồng kể từ thập niên 1990.ref name="Chambers"/>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)