Sửa đổi Sarcoma Kaposi

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 30: Dòng 30:
 
KS là kiểu ung bướu không bình thường.<ref name="Indave Ruiz"/><ref name="Schulz"/> Không như ung thư khác là hệ quả của một sự kiện biến đổi khiến tế bào tự sinh sôi, KS phản ánh hiệu ứng kết hợp của virus với tính chất tạo mạch và viêm cục bộ hay hệ thống.<ref name="Schulz"/> Trong thương tổn da có chứa các tế bào hình thoi thường kèm xơ hóa, chất thâm nhiễm viêm, khe mạch, và hemosiderin.<ref name="Gonçalves"/> Hồng cầu thoát mạch tạo cho thương tổn màu đỏ tía.<ref name="Gonçalves"/> Các tế bào hình thoi là thành phần tăng sinh chính song không rõ nguồn gốc.<ref name="Schneider"/> Chúng được tin thuộc dòng nội mô nhưng cũng có đặc điểm của tế bào cơ trơn và tế bào quanh mạch.<ref name="Schneider"/> Một khối u thường được xem là không bị ảnh hưởng khi mất đi tác nhân kích thích, nhưng KS sẽ không duy trì nếu KSHV bị loại bỏ.<ref name="Indave Ruiz"/> Thêm nữa, một tín điều được chấp nhận rộng rãi là mọi khối u phải là đơn dòng,<ref name="Indave Ruiz"/> trong khi KS có thể là đơn dòng, thiểu dòng, hay đa dòng.<ref name="Schulz"/> Chưa thể xác định bản chất của KS, liệu nó có thực sự là [[sarcoma]] hay đơn thuần chỉ là thương tổn phản ứng mãnh liệt do virus.<ref name="Indave Ruiz"/>
 
KS là kiểu ung bướu không bình thường.<ref name="Indave Ruiz"/><ref name="Schulz"/> Không như ung thư khác là hệ quả của một sự kiện biến đổi khiến tế bào tự sinh sôi, KS phản ánh hiệu ứng kết hợp của virus với tính chất tạo mạch và viêm cục bộ hay hệ thống.<ref name="Schulz"/> Trong thương tổn da có chứa các tế bào hình thoi thường kèm xơ hóa, chất thâm nhiễm viêm, khe mạch, và hemosiderin.<ref name="Gonçalves"/> Hồng cầu thoát mạch tạo cho thương tổn màu đỏ tía.<ref name="Gonçalves"/> Các tế bào hình thoi là thành phần tăng sinh chính song không rõ nguồn gốc.<ref name="Schneider"/> Chúng được tin thuộc dòng nội mô nhưng cũng có đặc điểm của tế bào cơ trơn và tế bào quanh mạch.<ref name="Schneider"/> Một khối u thường được xem là không bị ảnh hưởng khi mất đi tác nhân kích thích, nhưng KS sẽ không duy trì nếu KSHV bị loại bỏ.<ref name="Indave Ruiz"/> Thêm nữa, một tín điều được chấp nhận rộng rãi là mọi khối u phải là đơn dòng,<ref name="Indave Ruiz"/> trong khi KS có thể là đơn dòng, thiểu dòng, hay đa dòng.<ref name="Schulz"/> Chưa thể xác định bản chất của KS, liệu nó có thực sự là [[sarcoma]] hay đơn thuần chỉ là thương tổn phản ứng mãnh liệt do virus.<ref name="Indave Ruiz"/>
  
Mặc dù trong bối cảnh thích hợp KS dễ nhận biết qua dấu hiệu lâm sàng nhưng vẫn cần chẩn đoán mô học để xác minh.<ref name="Schneider"/> Chẩn đoán mô học cũng không chắc đơn giản, còn tùy vào giai đoạn của thương tổn.<ref name="Schneider"/> Thương tổn giai đoạn sớm ở dạng dát hay mảng dễ nhầm lẫn với những tình trạng viêm da khác, còn dạng cục giai đoạn sau thì đặc trưng nên thuận lợi.<ref name="Cesarman"/> Về điều trị thì không có liệu pháp tiêu chuẩn do KS không đồng nhất, thay vào đó là một vài lựa chọn khác nhau.<ref name="Ruocco"/> Với KS cổ điển thì vận dụng hóa trị hay xạ trị và nhìn chung hiệu quả.<ref name="Rusu-Zota"/> KS do điều trị thì ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch, nếu không được thì xạ trị.<ref name="Rusu-Zota"/> KS đặc hữu có thể cần trị liệu toàn thân với các chất kìm tế bào, kết quả tùy vào độ nghiêm trọng của bệnh.<ref name="Ruocco"/> Số ca KS liên hệ AIDS giảm nhiều kể từ khi có [[liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao]] (HAART).<ref name="Ruocco"/>
+
Mặc dù trong bối cảnh thích hợp KS dễ nhận biết qua dấu hiệu lâm sàng nhưng vẫn cần chẩn đoán mô học để xác minh.<ref name="Schneider"/> Chẩn đoán mô học cũng không chắc đơn giản, còn tùy vào giai đoạn của thương tổn.<ref name="Schneider"/> Thương tổn giai đoạn sớm ở dạng dát hay mảng dễ nhầm lẫn với những tình trạng viêm da khác, còn dạng cục giai đoạn sau thì đặc trưng nên thuận lợi.<ref name="Cesarman"/> Về điều trị thì không có liệu pháp tiêu chuẩn do KS không đồng nhất, thay vào đó là một vài lựa chọn khác nhau.<ref name="Ruocco"/> Với KS cổ điển thì vận dụng hóa trị hay xạ trị và nhìn chung hiệu quả.<ref name="Rusu-Zota"/> KS do điều trị thì ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch, nếu không được thì xạ trị.<ref name="Rusu-Zota"/> KS đặc hữu có thể cần liệu pháp toàn thân với các chất kìm tế bào, kết quả tùy vào độ nghiêm trọng của bệnh.<ref name="Ruocco"/> Số ca KS liên hệ AIDS giảm nhiều kể từ khi có [[liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao]] (HAART).<ref name="Ruocco"/>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)