Sửa đổi Sốt

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 66: Dòng 66:
 
Sốt tự biến mất và hiếm khi nghiêm trọng nếu nguyên nhân được biết và chất lỏng mất đi được bù. Sốt cao ở mức 40 đến 42 °C cũng không làm tổn thương mô. Khoảng 20% trẻ em cấp cứu có thân nhiệt trên 40 °C nhưng chúng thường bình phục hoàn toàn. Ốm đau hay tử vong nếu có thì là do bệnh lý ẩn sau.<ref name="El-Radhi2012"/> Trong hoàn cảnh nhiễm trùng hay quy mô hơn là đại dịch bệnh truyền nhiễm như [[COVID-19]], sốt đóng vai trò hỗ trợ chống lại mầm bệnh và không nên ngăn chặn.<ref name="Wrotek>{{cite journal | last1 = Wrotek | first1 = Sylwia | last2 = LeGrand | first2 = Edmund K | last3 = Dzialuk | first3 = Artur | last4 = Alcock | first4 = Joe | title = Let fever do its job | journal = Evolution, Medicine, and Public Health | date = 23 November 2020 | volume = 9 | issue = 1 | pages = 26–35 | doi = 10.1093/emph/eoaa044 | pmid = 33738101 | pmc = 7717216 | s2cid = 228066325 | doi-access = free}}</ref> Điều trị sốt ở người bị cúm hay cảm lạnh có thể làm virus lây lan nhanh chóng hơn.<ref name="Harden">{{cite journal | last1 = Harden | first1 = L.M. | last2 = Kent | first2 = S. | last3 = Pittman | first3 = Q.J. | last4 = Roth | first4 = J. | title = Fever and sickness behavior: Friend or foe? | journal = Brain, Behavior, and Immunity | date = November 2015 | volume = 50 | pages = 322–333 | doi = 10.1016/j.bbi.2015.07.012 | pmid = 26187566 | s2cid = 19396134}}</ref>
 
Sốt tự biến mất và hiếm khi nghiêm trọng nếu nguyên nhân được biết và chất lỏng mất đi được bù. Sốt cao ở mức 40 đến 42 °C cũng không làm tổn thương mô. Khoảng 20% trẻ em cấp cứu có thân nhiệt trên 40 °C nhưng chúng thường bình phục hoàn toàn. Ốm đau hay tử vong nếu có thì là do bệnh lý ẩn sau.<ref name="El-Radhi2012"/> Trong hoàn cảnh nhiễm trùng hay quy mô hơn là đại dịch bệnh truyền nhiễm như [[COVID-19]], sốt đóng vai trò hỗ trợ chống lại mầm bệnh và không nên ngăn chặn.<ref name="Wrotek>{{cite journal | last1 = Wrotek | first1 = Sylwia | last2 = LeGrand | first2 = Edmund K | last3 = Dzialuk | first3 = Artur | last4 = Alcock | first4 = Joe | title = Let fever do its job | journal = Evolution, Medicine, and Public Health | date = 23 November 2020 | volume = 9 | issue = 1 | pages = 26–35 | doi = 10.1093/emph/eoaa044 | pmid = 33738101 | pmc = 7717216 | s2cid = 228066325 | doi-access = free}}</ref> Điều trị sốt ở người bị cúm hay cảm lạnh có thể làm virus lây lan nhanh chóng hơn.<ref name="Harden">{{cite journal | last1 = Harden | first1 = L.M. | last2 = Kent | first2 = S. | last3 = Pittman | first3 = Q.J. | last4 = Roth | first4 = J. | title = Fever and sickness behavior: Friend or foe? | journal = Brain, Behavior, and Immunity | date = November 2015 | volume = 50 | pages = 322–333 | doi = 10.1016/j.bbi.2015.07.012 | pmid = 26187566 | s2cid = 19396134}}</ref>
  
Mặt trái của sốt là làm tăng nhu cầu chuyển hóa, khiến các cơ quan (đặc biệt là não và tim) tiêu thụ oxy nhiều hơn và bệnh tình thêm nặng.<ref name="Launey">{{cite journal | last1 = Launey | first1 = Yoann | last2 = Nesseler | first2 = Nicolas | last3 = Mallédant | first3 = Yannick | last4 = Seguin | first4 = Philippe | title = Clinical review: Fever in septic ICU patients - friend or foe? | journal = Critical Care | date = 2011 | volume = 15 | issue = 3 | page = 222 | doi = 10.1186/cc10097 | pmid = 21672276 | pmc = 3218963 | s2cid = 4165088 | doi-access = free}}</ref> Tình huống mà sốt đa phần có hại và cần chữa trị là tổn thương não cấp tính.<ref name="Polderman2015">{{cite journal | last1 = Polderman | first1 = Kees H. | title = An injured brain needs cooling down: yes | journal = Intensive Care Medicine | date = 14 May 2015 | volume = 41 | issue = 6 | pages = 1126–1128 | doi = 10.1007/s00134-015-3798-x | pmid = 25971379 | s2cid = 39004076}}</ref> Khi đó nhiệt độ não tăng và điều này gây thêm tổn thương thần kinh.<ref name="Polderman2015"/> Có lẽ hợp lý là kiểm soát tích cực sốt trong vài tiếng đến vài ngày sau [[chấn thương tủy sống]] và [[ngưng tim]]; lâu hơn với [[đột quỵ thiếu máu cục bộ]], [[xuất huyết nội sọ]], và chấn thương đầu.<ref name="Badjatia">{{cite journal | last1 = Badjatia | first1 = Neeraj | title = Hyperthermia and fever control in brain injury | journal = Critical Care Medicine | date = July 2009 | volume = 37 | issue = Supplement | pages = S250–S257 | doi = 10.1097/CCM.0b013e3181aa5e8d | pmid = 19535955 | s2cid = 34153195}}</ref>
+
Mặt trái của sốt là làm tăng nhu cầu chuyển hóa, khiến các cơ quan (đặc biệt là não và tim) tiêu thụ oxy nhiều hơn và bệnh tình thêm nghiêm trọng.<ref name="Launey">{{cite journal | last1 = Launey | first1 = Yoann | last2 = Nesseler | first2 = Nicolas | last3 = Mallédant | first3 = Yannick | last4 = Seguin | first4 = Philippe | title = Clinical review: Fever in septic ICU patients - friend or foe? | journal = Critical Care | date = 2011 | volume = 15 | issue = 3 | page = 222 | doi = 10.1186/cc10097 | pmid = 21672276 | pmc = 3218963 | s2cid = 4165088 | doi-access = free}}</ref> Tình huống mà sốt đa phần có hại và cần chữa trị là tổn thương não cấp tính.<ref name="Polderman2015">{{cite journal | last1 = Polderman | first1 = Kees H. | title = An injured brain needs cooling down: yes | journal = Intensive Care Medicine | date = 14 May 2015 | volume = 41 | issue = 6 | pages = 1126–1128 | doi = 10.1007/s00134-015-3798-x | pmid = 25971379 | s2cid = 39004076}}</ref> Có lẽ hợp lý là kiểm soát tích cực sốt trong vài tiếng đến vài ngày sau [[chấn thương tủy sống]] và [[ngưng tim]]; lâu hơn với [[đột quỵ thiếu máu cục bộ]], [[xuất huyết nội sọ]], và chấn thương đầu.<ref name="Badjatia">{{cite journal | last1 = Badjatia | first1 = Neeraj | title = Hyperthermia and fever control in brain injury | journal = Critical Care Medicine | date = July 2009 | volume = 37 | issue = Supplement | pages = S250–S257 | doi = 10.1097/CCM.0b013e3181aa5e8d | pmid = 19535955 | s2cid = 34153195}}</ref>
  
 
Các phương pháp kiểm soát sốt bao gồm sử dụng thuốc hạ sốt, chủ yếu là [[paracetamol]] cùng các chất kháng viêm không steroid, và làm mát vật lý.<ref name="Doyle"/>
 
Các phương pháp kiểm soát sốt bao gồm sử dụng thuốc hạ sốt, chủ yếu là [[paracetamol]] cùng các chất kháng viêm không steroid, và làm mát vật lý.<ref name="Doyle"/>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/Sốt