Sửa đổi Sốt

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 62: Dòng 62:
 
Trước khi quyết định điều trị hay không cần nhớ sốt không phải là bệnh mà là một phản ứng bình thường đối với sự xáo trộn sinh lý trong cơ thể.{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=132}} Xét tổng quan thì không rõ sốt liệu có hại và điều trị có thực sự đem lại lợi ích.<ref name="Doyle">{{cite journal | last1 = Doyle | first1 = James F. | last2 = Schortgen | first2 = Frédérique | title = Should we treat pyrexia? And how do we do it? | journal = Critical Care | date = 3 October 2016 | volume = 20 | issue = 1 | doi = 10.1186/s13054-016-1467-2 | pmid = 27716372 | pmc = 5047044 | s2cid = 4019800 | doi-access = free}}</ref> Có hai tư tưởng đối lập: (1) sốt cần được kìm hãm vì nó sinh chi phí chuyển hóa bất lợi, (2) sốt là phản ứng bảo vệ giúp chống lại nhiễm khuẩn do đó không can thiệp.<ref name="Ray">{{cite journal | last1 = Ray | first1 = Juliet J. | last2 = Schulman | first2 = Carl I. | title = Fever: suppress or let it ride? | journal = Journal of Thoracic Disease | date = December 2015 | volume = 7 | issue = 12 | pages = E633–E636 | doi = 10.3978/j.issn.2072-1439.2015.12.28 | pmc = 4145646 | pmid = 26793378 | s2cid = 2846107 | doi-access = free}}</ref> Xử lý thế nào nên xem xét trường hợp cụ thể.<ref name="Doyle"/>
 
Trước khi quyết định điều trị hay không cần nhớ sốt không phải là bệnh mà là một phản ứng bình thường đối với sự xáo trộn sinh lý trong cơ thể.{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=132}} Xét tổng quan thì không rõ sốt liệu có hại và điều trị có thực sự đem lại lợi ích.<ref name="Doyle">{{cite journal | last1 = Doyle | first1 = James F. | last2 = Schortgen | first2 = Frédérique | title = Should we treat pyrexia? And how do we do it? | journal = Critical Care | date = 3 October 2016 | volume = 20 | issue = 1 | doi = 10.1186/s13054-016-1467-2 | pmid = 27716372 | pmc = 5047044 | s2cid = 4019800 | doi-access = free}}</ref> Có hai tư tưởng đối lập: (1) sốt cần được kìm hãm vì nó sinh chi phí chuyển hóa bất lợi, (2) sốt là phản ứng bảo vệ giúp chống lại nhiễm khuẩn do đó không can thiệp.<ref name="Ray">{{cite journal | last1 = Ray | first1 = Juliet J. | last2 = Schulman | first2 = Carl I. | title = Fever: suppress or let it ride? | journal = Journal of Thoracic Disease | date = December 2015 | volume = 7 | issue = 12 | pages = E633–E636 | doi = 10.3978/j.issn.2072-1439.2015.12.28 | pmc = 4145646 | pmid = 26793378 | s2cid = 2846107 | doi-access = free}}</ref> Xử lý thế nào nên xem xét trường hợp cụ thể.<ref name="Doyle"/>
  
Cha mẹ có con bị sốt thường cho rằng đó là dấu hiệu nguy hại và cần tìm biện pháp chấm dứt cơn sốt.<ref name="El-Radhi2012">{{cite journal | last1 = El-Radhi | first1 = A Sahib Mehdi | title = Fever management: Evidence vs current practice | journal = World Journal of Clinical Pediatrics | date = 2012 | volume = 1 | issue = 4 | page = 29 | doi = 10.5409/wjcp.v1.i4.29 | pmid = 25254165 | pmc = 4145646 | s2cid = 34806477 | doi-access = free}}</ref> Nhiều cha mẹ sợ hãi thái quá về việc con mình bị sốt, gọi là chứng sợ sốt,<ref name="Gunduz">{{cite journal | last1 = Gunduz | first1 = Suzan | last2 = Usak | first2 = Esma | last3 = Koksal | first3 = Tulin | last4 = Canbal | first4 = Metin | title = Why Fever Phobia Is Still Common? | journal = Iranian Red Crescent Medical Journal | date = 5 June 2016 | volume = 18 | issue = 8 | doi = 10.5812/ircmj.23827 | pmid = 27781110 | pmc = 5068249 | s2cid = 5488750 | doi-access = free}}</ref> và họ ít hiểu biết về sốt cũng như lợi ích của nó.<ref name="El-Radhi2012"/> [[Co giật do sốt]] là chứng co giật hay gặp nhất ở trẻ em tầm 6 tháng đến 6 tuổi, thường khiến những người làm cha mẹ lo lắng và sợ hãi.<ref name="Laino">{{cite journal | last1 = Laino | first1 = Daniela | last2 = Mencaroni | first2 = Elisabetta | last3 = Esposito | first3 = Susanna | title = Management of Pediatric Febrile Seizures | journal = International Journal of Environmental Research and Public Health | date = 12 October 2018 | volume = 15 | issue = 10 | page = 2232 | doi = 10.3390/ijerph15102232 | pmid = 30321985 | pmc = 6210946 | s2cid = 53298937 | doi-access = free}}</ref> Đây là một lý do cổ vũ điều trị hạ sốt.<ref name="El-Radhi2012"/> Tuy nhiên đa số tình trạng này vô hại, không kéo dài, tự khỏi và không cần can thiệp.<ref name="Laino"/><ref name="Leung">{{cite journal | last1 = Leung | first1 = Alexander KC | last2 = Hon | first2 = Kam Lun | last3 = Leung | first3 = Theresa NH | title = Febrile seizures: an overview | journal = Drugs in Context | date = 16 July 2018 | volume = 7 | pages = 1–12 | doi = 10.7573/dic.212536 | pmid = 30038660 | pmc = 6052913 | s2cid = 51712302 | doi-access = free}}</ref> Với trường hợp nặng, thuốc hạ sốt chỉ giúp trẻ dễ chịu hơn, không ngăn được co giật.<ref name="Laino"/><ref name="Leung"/> Chữa trị đúng cách là kiểm soát triệu chứng và xử lý nguyên nhân gây ra sốt.<ref name="Laino"/>
+
Cha mẹ có con bị sốt thường cho rằng đó là dấu hiệu nguy hại và cần tìm biện pháp chấm dứt cơn sốt.<ref name="El-Radhi2012">{{cite journal | last1 = El-Radhi | first1 = A Sahib Mehdi | title = Fever management: Evidence vs current practice | journal = World Journal of Clinical Pediatrics | date = 2012 | volume = 1 | issue = 4 | page = 29 | doi = 10.5409/wjcp.v1.i4.29 | pmid = 25254165 | pmc = 4145646 | s2cid = 34806477 | doi-access = free}}</ref> Nhiều cha mẹ sợ hãi thái quá về việc con mình bị sốt, gọi là chứng sợ sốt,<ref name="Gunduz">{{cite journal | last1 = Gunduz | first1 = Suzan | last2 = Usak | first2 = Esma | last3 = Koksal | first3 = Tulin | last4 = Canbal | first4 = Metin | title = Why Fever Phobia Is Still Common? | journal = Iranian Red Crescent Medical Journal | date = 5 June 2016 | volume = 18 | issue = 8 | doi = 10.5812/ircmj.23827 | pmid = 27781110 | pmc = 5068249 | s2cid = 5488750 | doi-access = free}}</ref> và họ ít hiểu biết về sốt cũng như lợi ích của nó.<ref name="El-Radhi2012"/> [[Co giật do sốt]] là chứng co giật hay gặp nhất ở trẻ em tầm 6 tháng đến 6 tuổi, thường khiến những người làm cha mẹ lo lắng và sợ hãi.<ref name="Laino">{{cite journal | last1 = Laino | first1 = Daniela | last2 = Mencaroni | first2 = Elisabetta | last3 = Esposito | first3 = Susanna | title = Management of Pediatric Febrile Seizures | journal = International Journal of Environmental Research and Public Health | date = 12 October 2018 | volume = 15 | issue = 10 | page = 2232 | doi = 10.3390/ijerph15102232 | pmid = 30321985 | pmc = 6210946 | s2cid = 53298937 | doi-access = free}}</ref> Đây là một lý do cổ vũ điều trị hạ sốt.<ref name="El-Radhi2012"/> Tuy nhiên đa số tình trạng này vô hại, không kéo dài, tự khỏi và không cần can thiệp.<ref name="Laino"/><ref name="Leung">{{cite journal | last1 = Leung | first1 = Alexander KC | last2 = Hon | first2 = Kam Lun | last3 = Leung | first3 = Theresa NH | title = Febrile seizures: an overview | journal = Drugs in Context | date = 16 July 2018 | volume = 7 | pages = 1–12 | doi = 10.7573/dic.212536 | pmid = 30038660 | pmc = 6052913 | s2cid = 51712302 | doi-access = free}}</ref> Với trường hợp nặng, thuốc hạ sốt chỉ giúp trẻ dễ chịu hơn, không ngăn được co giật.<ref name="Laino"/><ref name="Leung"/> Việc chữa trị nhắm đến kiểm soát triệu chứng và xử lý nguyên nhân gây ra sốt.<ref name="Laino"/>
  
 
Sốt tự biến mất và hiếm khi nghiêm trọng nếu nguyên nhân được biết và chất lỏng mất đi được bù. Sốt cao ở mức 40 đến 42 °C cũng không làm tổn thương mô. Khoảng 20% trẻ em cấp cứu có thân nhiệt trên 40 °C nhưng chúng thường bình phục hoàn toàn. Ốm đau hay tử vong nếu có thì là do bệnh lý ẩn sau.<ref name="El-Radhi2012"/> Trong hoàn cảnh nhiễm trùng hay quy mô hơn là đại dịch bệnh truyền nhiễm như [[COVID-19]], sốt đóng vai trò hỗ trợ chống lại mầm bệnh và không nên ngăn chặn.<ref name="Wrotek>{{cite journal | last1 = Wrotek | first1 = Sylwia | last2 = LeGrand | first2 = Edmund K | last3 = Dzialuk | first3 = Artur | last4 = Alcock | first4 = Joe | title = Let fever do its job | journal = Evolution, Medicine, and Public Health | date = 23 November 2020 | volume = 9 | issue = 1 | pages = 26–35 | doi = 10.1093/emph/eoaa044 | pmid = 33738101 | pmc = 7717216 | s2cid = 228066325 | doi-access = free}}</ref> Điều trị sốt ở người bị cúm hay cảm lạnh có thể làm virus lây lan nhanh chóng hơn.<ref name="Harden">{{cite journal | last1 = Harden | first1 = L.M. | last2 = Kent | first2 = S. | last3 = Pittman | first3 = Q.J. | last4 = Roth | first4 = J. | title = Fever and sickness behavior: Friend or foe? | journal = Brain, Behavior, and Immunity | date = November 2015 | volume = 50 | pages = 322–333 | doi = 10.1016/j.bbi.2015.07.012 | pmid = 26187566 | s2cid = 19396134}}</ref>
 
Sốt tự biến mất và hiếm khi nghiêm trọng nếu nguyên nhân được biết và chất lỏng mất đi được bù. Sốt cao ở mức 40 đến 42 °C cũng không làm tổn thương mô. Khoảng 20% trẻ em cấp cứu có thân nhiệt trên 40 °C nhưng chúng thường bình phục hoàn toàn. Ốm đau hay tử vong nếu có thì là do bệnh lý ẩn sau.<ref name="El-Radhi2012"/> Trong hoàn cảnh nhiễm trùng hay quy mô hơn là đại dịch bệnh truyền nhiễm như [[COVID-19]], sốt đóng vai trò hỗ trợ chống lại mầm bệnh và không nên ngăn chặn.<ref name="Wrotek>{{cite journal | last1 = Wrotek | first1 = Sylwia | last2 = LeGrand | first2 = Edmund K | last3 = Dzialuk | first3 = Artur | last4 = Alcock | first4 = Joe | title = Let fever do its job | journal = Evolution, Medicine, and Public Health | date = 23 November 2020 | volume = 9 | issue = 1 | pages = 26–35 | doi = 10.1093/emph/eoaa044 | pmid = 33738101 | pmc = 7717216 | s2cid = 228066325 | doi-access = free}}</ref> Điều trị sốt ở người bị cúm hay cảm lạnh có thể làm virus lây lan nhanh chóng hơn.<ref name="Harden">{{cite journal | last1 = Harden | first1 = L.M. | last2 = Kent | first2 = S. | last3 = Pittman | first3 = Q.J. | last4 = Roth | first4 = J. | title = Fever and sickness behavior: Friend or foe? | journal = Brain, Behavior, and Immunity | date = November 2015 | volume = 50 | pages = 322–333 | doi = 10.1016/j.bbi.2015.07.012 | pmid = 26187566 | s2cid = 19396134}}</ref>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/Sốt