Sửa đổi Phương trình vi phân thường

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 2: Dòng 2:
 
'''Phương trình vi phân''' là [[phương trình]] chứa [[hàm số]] cần tìm, [[đạo hàm]] các cấp của nó và các [[biến số]] độc lập. Lý thuyết phương trình vi phân xuất hiện vào cuối thế kỷ 17 do những đòi hỏi của [[cơ học]], [[hình học]] và một số ngành [[khoa học tự nhiên]]. Thuật ngữ "phương trình vi phân" do [[Gottfried Leibniz]] đề xuất vào năm 1676 (xuất bản năm 1684). Các phương trình vi phân đơn giản nhất xuất hiện trong các công trình của [[Isaac Newton]] và Gottfried Leibniz. Newton khi sáng tạo ra phép tính vi phân và tích phân đã đề ra hai bài toán: từ mối liên hệ giữa các hàm số, hãy xác định mối liên hệ giữa các đạo hàm; từ phương trình chứa đạo hàm tìm mối liên hệ giữa hàm số. Đây chính là bài toán tìm đạo hàm của hàm số và bài toán giải phương trình vi phân. Phương trình vi phân có hai loại: phương trình vi phân thường và phương trình vi phân đạo hàm riêng (hai phương trình đạo hàm riêng). Phương trình vi phân thường là phương trình chứa đạo hàm của một hay nhiều hàm số cùng một biến số. Phương trình vi phân đạo hàm riêng là phương trình chứa các đạo hàm riêng của các hàm số nhiều biến số. Nhiều bài toán của khoa học tự nhiên và công nghệ, cơ học, thiên văn, vật lý, cũng như của kinh tế, hóa học và sinh học dẫn đến nghiên cứu các phương trình vi phân. Phương trình vi phân mô tả các quy luật của quá trình mà ta đang xem xét. Một ví dụ đơn giản đó là Định luật 2 Newton của chuyển động về mối liên hệ giữa dịch chuyển x theo thời gian t của một vật thể có khối lượng m dưới tác động của lực F có thể mô tả bằng phương trình vi phân thường
 
'''Phương trình vi phân''' là [[phương trình]] chứa [[hàm số]] cần tìm, [[đạo hàm]] các cấp của nó và các [[biến số]] độc lập. Lý thuyết phương trình vi phân xuất hiện vào cuối thế kỷ 17 do những đòi hỏi của [[cơ học]], [[hình học]] và một số ngành [[khoa học tự nhiên]]. Thuật ngữ "phương trình vi phân" do [[Gottfried Leibniz]] đề xuất vào năm 1676 (xuất bản năm 1684). Các phương trình vi phân đơn giản nhất xuất hiện trong các công trình của [[Isaac Newton]] và Gottfried Leibniz. Newton khi sáng tạo ra phép tính vi phân và tích phân đã đề ra hai bài toán: từ mối liên hệ giữa các hàm số, hãy xác định mối liên hệ giữa các đạo hàm; từ phương trình chứa đạo hàm tìm mối liên hệ giữa hàm số. Đây chính là bài toán tìm đạo hàm của hàm số và bài toán giải phương trình vi phân. Phương trình vi phân có hai loại: phương trình vi phân thường và phương trình vi phân đạo hàm riêng (hai phương trình đạo hàm riêng). Phương trình vi phân thường là phương trình chứa đạo hàm của một hay nhiều hàm số cùng một biến số. Phương trình vi phân đạo hàm riêng là phương trình chứa các đạo hàm riêng của các hàm số nhiều biến số. Nhiều bài toán của khoa học tự nhiên và công nghệ, cơ học, thiên văn, vật lý, cũng như của kinh tế, hóa học và sinh học dẫn đến nghiên cứu các phương trình vi phân. Phương trình vi phân mô tả các quy luật của quá trình mà ta đang xem xét. Một ví dụ đơn giản đó là Định luật 2 Newton của chuyển động về mối liên hệ giữa dịch chuyển x theo thời gian t của một vật thể có khối lượng m dưới tác động của lực F có thể mô tả bằng phương trình vi phân thường
  
{{NumBlk|:|<math>m \frac{d^2 x(t)}{d t^2} = F.</math>|{{EquationRef|1}}}}
+
md 2x(t) dt2 = F. (1)
  
 
Các tính toán của mạch phát quang, quỹ đạo của vệ tinh, chuyển động của các hành tinh, một số phản ứng hóa học, hay lý thuyết giao động ... đều dẫn đến phương trình vi phân thường.
 
Các tính toán của mạch phát quang, quỹ đạo của vệ tinh, chuyển động của các hành tinh, một số phản ứng hóa học, hay lý thuyết giao động ... đều dẫn đến phương trình vi phân thường.
  
Ta ký hiệu tham số không phụ thuộc là t, các hàm số của biến t chưa biết là x, y, z... và các đạo hàm theo t là x0, x00, ....x(n), ... Để ý rằng, ta cũng thường dùng các ký hiệu khác đề thay thế, ví dụ như ký hiệu theo Leibniz dx/dt, d<sup>2</sup>x/dt<sup>2</sup>, ..., d<sup>n</sup>x/dt<sup>n</sup>, ...,hoặc x, x, x cho các đạo hàm bậc thấp theo kiểu Newton.
+
Ta ký hiệu tham số không phụ thuộc là t, các hàm số của biến t chưa biết là x, y, z... và các đạo hàm theo t là x0, x00, ....x(n), ... Để ý rằng, ta cũng thường dùng các ký hiệu khác đề thay thế, ví dụ như ký hiệu theo Leibniz dx/dt, d2x/dt2, ..., dnx/dtn, ...,hoặc x,˙ x, ¨... x cho các đạo hàm bậc thấp theo kiểu Newton.
  
Giả sử biến thời gian t thay đổi trên đoạn I ∈ R, hàm số f xác định trên một tập con D của R<sup>n+1</sup>, khi đó phương trình dạng
+
Giả sử biến thời gian t thay đổi trên đoạn I ∈ R, hàm số f xác định trên một tập con D của Rn+1, khi đó phương trình dạng
  
{{NumBlk|:|<math>x^{(n)} = f(t, x, x', ..., x^{(n - 1)}</math>|{{EquationRef|2}}}}
+
x(n) = f(t, x, x0 , . . . , x(n−1)) (2)
  
 
với x(t) là ẩn số được gọi là phương trình vi phân thường dạng hiển bậc n. Bài toán Cauchy cho phương trình (2) là bài toán tìm lời giải thỏa mãn điều kiện ban đầu
 
với x(t) là ẩn số được gọi là phương trình vi phân thường dạng hiển bậc n. Bài toán Cauchy cho phương trình (2) là bài toán tìm lời giải thỏa mãn điều kiện ban đầu
  
{{NumBlk|:|<math>x(t_0) = x_0, x'(t_0) = x_1, ..., x^{(n - 1)} = x_n,</math>|{{EquationRef|3}}}}
+
x(t0) = x0, x0 (t0) = x1, . . . , x(n−1) = xn, (3)
  
 
với (x0, x1, . . . , xn) ∈ Rn+1. Một trong những trường hợp riêng quan trọng của (2) là phương trình vi phân tuyến tính bậc n:
 
với (x0, x1, . . . , xn) ∈ Rn+1. Một trong những trường hợp riêng quan trọng của (2) là phương trình vi phân tuyến tính bậc n:
  
{{NumBlk|:|<math>x^{(n)} + a_1(t)x^{(n - 1)} + ... + a_{n-1} \dot{x} + a_n (t)x = f(t)</math>|{{EquationRef|4}}}}
+
x(n) + a1(t)x (n−1) + . . . + an−1x˙ + an(t)x = f(t). (4)
  
 
Câu hỏi là khi nào bài toán Cauchy (2)–(3) có nghiệm, hay khi nào tồn tại hàm số x(t) khả vi liên tục n lần thỏa mãn phương trình (2) và điều kiện ban đầu (3). Bài toán Cauchy có nghiệm duy nhất, nếu hàm f(t, u1, . . . , un) thỏa mãn điều kiện Lipschitz theo các biến u1, . . . , unvà (t0, x0, . . . , xn) ∈ D.
 
Câu hỏi là khi nào bài toán Cauchy (2)–(3) có nghiệm, hay khi nào tồn tại hàm số x(t) khả vi liên tục n lần thỏa mãn phương trình (2) và điều kiện ban đầu (3). Bài toán Cauchy có nghiệm duy nhất, nếu hàm f(t, u1, . . . , un) thỏa mãn điều kiện Lipschitz theo các biến u1, . . . , unvà (t0, x0, . . . , xn) ∈ D.
Dòng 24: Dòng 24:
 
Tổng quát hơn, phương trình vi phân thường dạng ẩn bậc n có dạng:
 
Tổng quát hơn, phương trình vi phân thường dạng ẩn bậc n có dạng:
  
{{NumBlk|:|<math>f(t, x, x', ..., x^{(n)}, x^{(n)}) = 0</math>|{{EquationRef|5}}}}
+
f(t, x, x0, . . . , x(n) , x(n) ) = 0. (5)
  
 
Các bài toán trong thực tế nhiều khi dẫn đến hệ phương trình vi phân thường chứa một số ẩn hàm của biến thời gian và các đạo hàm của chúng theo thời gian. Mở rộng trực tiếp của phương trình (2) là hệ phương trình
 
Các bài toán trong thực tế nhiều khi dẫn đến hệ phương trình vi phân thường chứa một số ẩn hàm của biến thời gian và các đạo hàm của chúng theo thời gian. Mở rộng trực tiếp của phương trình (2) là hệ phương trình
  
 
x˙i = fi(t, x1, . . . , xn), i = 1, . . . , n, (6)
 
x˙i = fi(t, x1, . . . , xn), i = 1, . . . , n, (6)
<math>\dot{x}^i = f^i</math>
 
{{NumBlk|:|<math>f(t, x, x', ..., x^{(n)}, x^{(n)}) = 0</math>|{{EquationRef|6}}}}
 
  
 
ở đây x1, . . . , xnlà các ẩn hàm của biến thời gian t, còn fi, i = 1, . . . , n là cáchàm đã cho của các biến t, x1, . . . , xn. Bằng cách đặt
 
ở đây x1, . . . , xnlà các ẩn hàm của biến thời gian t, còn fi, i = 1, . . . , n là cáchàm đã cho của các biến t, x1, . . . , xn. Bằng cách đặt

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)