Sửa đổi Lymphoma Hodgkin
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 29: | Dòng 29: | ||
Lymphoma Hodgkin được chẩn đoán xác nhận bằng [[sinh thiết]] căn cứ vào những dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ.<ref name="Connors"/> Hiện chưa có biện pháp tầm soát hay phòng ngừa, một phần vì bệnh rất hiếm gặp.<ref name="Connors"/> Mặc dù vậy, cơ hội chữa khỏi bệnh là cao, thể hiện một thành tựu y học nổi bật khi mà trước kia lymphoma Hodgkin gần như luôn có kết cục tử vong.<ref name="Connors"/><ref name="Shanbhag"/> Hai phương pháp trụ cột trong điều trị là hóa trị kết hợp, tiêu chuẩn là ABVD (adriamycin (doxorubicin), bleomycin, vinblastine, dacarbazine), và xạ trị.<ref name="Shanbhag"/><ref name="Gobbi"/> Tỷ lệ điều trị thành công là trên 90% khi bệnh ở giai đoạn sớm và 80% với bệnh giai đoạn muộn.<ref name="Connors"/> | Lymphoma Hodgkin được chẩn đoán xác nhận bằng [[sinh thiết]] căn cứ vào những dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ.<ref name="Connors"/> Hiện chưa có biện pháp tầm soát hay phòng ngừa, một phần vì bệnh rất hiếm gặp.<ref name="Connors"/> Mặc dù vậy, cơ hội chữa khỏi bệnh là cao, thể hiện một thành tựu y học nổi bật khi mà trước kia lymphoma Hodgkin gần như luôn có kết cục tử vong.<ref name="Connors"/><ref name="Shanbhag"/> Hai phương pháp trụ cột trong điều trị là hóa trị kết hợp, tiêu chuẩn là ABVD (adriamycin (doxorubicin), bleomycin, vinblastine, dacarbazine), và xạ trị.<ref name="Shanbhag"/><ref name="Gobbi"/> Tỷ lệ điều trị thành công là trên 90% khi bệnh ở giai đoạn sớm và 80% với bệnh giai đoạn muộn.<ref name="Connors"/> | ||
− | <gallery | + | [[File:Reed-Sternberg lymphocyte nci-vol-7172-300-vi.jpg|thumb|Ảnh so sánh [[tế bào Reed–Sternberg]] và tế bào lympho bình thường. Tế bào Reed–Sternberg là những tế bào lympho lớn, bất thường có thể chứa một hoặc nhiều nhân và được thấy ở lymphoma Hodgkin.]] |
− | Diagram showing stage 1 Hogkin's lymphoma CRUK 191-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 1 | + | == Giai đoạn == |
− | Diagram showing stage 2 Hodgkin's lymphoma CRUK 208-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 2 | + | <gallery> |
− | Diagram showing stage 3 Hodgkin's lymphoma CRUK 221-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 3 | + | File:Diagram showing stage 1 Hogkin's lymphoma CRUK 191-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 1 |
− | Diagram showing stage 4 Hodgkin's lymphoma CRUK 230-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 4 | + | File:Diagram showing stage 2 Hodgkin's lymphoma CRUK 208-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 2 |
− | + | File:Diagram showing stage 3 Hodgkin's lymphoma CRUK 221-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 3 | |
+ | File:Diagram showing stage 4 Hodgkin's lymphoma CRUK 230-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 4 | ||
</gallery> | </gallery> | ||
− | |||
{{clear}} | {{clear}} | ||
− | |||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
{{reflist}} | {{reflist}} |