Sửa đổi Lymphoma Burkitt

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 12: Dòng 12:
 
| duration        =
 
| duration        =
 
| types          = Đặc hữu, lẻ tẻ, liên hệ suy giảm miễn dịch.<ref name="Kalisz"/><ref name="Casulo"/>
 
| types          = Đặc hữu, lẻ tẻ, liên hệ suy giảm miễn dịch.<ref name="Kalisz"/><ref name="Casulo"/>
| causes          = Virus Epstein–Barr (chưa khẳng định), [[chuyển đoạn nhiễm sắc thể]].<ref name="Molyneux"/><ref name="God"/>
+
| causes          = Virus Epstein–Barr (chưa khẳng định), chuyển đoạn nhiễm sắc thể.<ref name="Molyneux"/><ref name="God"/>
 
| risks          = Nhiễm EBV, nhiễm HIV, sốt rét.<ref name="Molyneux"/><ref name="Crombie"/>
 
| risks          = Nhiễm EBV, nhiễm HIV, sốt rét.<ref name="Molyneux"/><ref name="Crombie"/>
 
| diagnosis      = Sinh thiết, hình ảnh.<ref name="Molyneux"/><ref name="Kalisz"/>
 
| diagnosis      = Sinh thiết, hình ảnh.<ref name="Molyneux"/><ref name="Kalisz"/>
Dòng 27: Dòng 27:
 
Một số quan sát gợi ý virus Epstein–Barr (EBV) là nguyên nhân trực tiếp gây ra lymphoma Burkitt đặc hữu (eBL), tuy nhiên không rõ bằng cách nào mà nó biến tế bào B trở thành ác tính.<ref name="Molyneux"/><ref name="God"/> Có tới 95% số ca eBL liên hệ với EBV, trong khi tỷ lệ này với loại liên quan suy giảm miễn dịch và lẻ tẻ (sBL) lần lượt là 40% và 5–15%.<ref name="God"/> Tồn tại mối liên kết giữa lymphoma Burkitt, virus Epstein–Barr, và bệnh [[sốt rét]]; một vài nghiên cứu gợi ý rằng sốt rét tác động đến tế bào B nhiễm EBV, làm tăng nguy cơ mắc eBL.<ref name="Molyneux"/><ref name="God"/> [[HIV/AIDS|Nhiễm HIV]] là yếu tố nguy cơ rất lớn dẫn đến lymphoma Burkitt loại suy giảm miễn dịch, trong khi loại đặc hữu thì không rõ ràng.<ref name="Molyneux"/>
 
Một số quan sát gợi ý virus Epstein–Barr (EBV) là nguyên nhân trực tiếp gây ra lymphoma Burkitt đặc hữu (eBL), tuy nhiên không rõ bằng cách nào mà nó biến tế bào B trở thành ác tính.<ref name="Molyneux"/><ref name="God"/> Có tới 95% số ca eBL liên hệ với EBV, trong khi tỷ lệ này với loại liên quan suy giảm miễn dịch và lẻ tẻ (sBL) lần lượt là 40% và 5–15%.<ref name="God"/> Tồn tại mối liên kết giữa lymphoma Burkitt, virus Epstein–Barr, và bệnh [[sốt rét]]; một vài nghiên cứu gợi ý rằng sốt rét tác động đến tế bào B nhiễm EBV, làm tăng nguy cơ mắc eBL.<ref name="Molyneux"/><ref name="God"/> [[HIV/AIDS|Nhiễm HIV]] là yếu tố nguy cơ rất lớn dẫn đến lymphoma Burkitt loại suy giảm miễn dịch, trong khi loại đặc hữu thì không rõ ràng.<ref name="Molyneux"/>
  
Điểm đặc trưng của lymphoma Burkitt là sự chuyển vị của gen ''MYC'' đến một locus Ig, tạo ra một điểm đứt trong nhánh dài của nhiễm sắc thể 8, cạnh hoặc ở gen ''MYC''.<ref name="Crombie"/><ref name="God"/> Kiểu chuyển vị hay gặp nhất là t(8:14) thấy ở 80% bệnh nhân, ít gặp hơn là t(8:22) và t(8:2).<ref name="God"/><ref name="Casulo"/> Điều này dẫn đến việc gen ''MYC'' vốn là một [[gen sinh ung]] được kích hoạt và biểu hiện quá mức.<ref name="Crombie"/><ref name="Casulo"/> Trong khi có tốc độ sinh sôi rất nhanh, các tế bào ung thư lại vẫn nhạy cảm với [[apoptosis]].<ref name="God"/> Chúng luôn là dòng tế bào B, kích cỡ vừa và đơn hình.<ref name="Molyneux"/> Quan sát dưới kính hiển vi, lymphoma Burkitt có diện mạo "trời sao" do đông đảo [[đại thực bào]] dị dạng đã nuốt tế bào ung thư nằm xen lẫn giữa những bạch huyết bào.<ref name="Crombie"/>
+
Nét đặc trưng của lymphoma Burkitt là sự chuyển vị của gen ''MYC'' đến một locus Ig, gây ra một điểm đứt trong nhánh dài của nhiễm sắc thể 8, cạnh hoặc ở gen ''MYC''.<ref name="Crombie"/><ref name="God"/> Kiểu chuyển vị hay gặp nhất là t(8:14) thấy ở 80% bệnh nhân, ít gặp hơn là t(8:22) và t(8:2).<ref name="God"/><ref name="Casulo"/> Điều này dẫn đến việc gen ''MYC'' vốn là một [[gen sinh ung]] được kích hoạt và biểu hiện quá mức.<ref name="Crombie"/><ref name="Casulo"/> Trong khi có tốc độ sinh sôi rất nhanh, các tế bào ung thư lại vẫn nhạy cảm với [[apoptosis]].<ref name="God"/> Chúng luôn là dòng tế bào B, kích cỡ vừa và đơn hình.<ref name="Molyneux"/> Quan sát dưới kính hiển vi, lymphoma Burkitt có diện mạo "trời sao" do đông đảo [[đại thực bào]] dị dạng đã nuốt tế bào ung thư nằm xen lẫn giữa những bạch huyết bào.<ref name="Crombie"/>
  
 
Triệu chứng và diễn tiến của lymphoma Burkitt rất khác biệt giữa các bệnh nhân.<ref name="Kalisz"/> Với loại sBL, triệu chứng hay gặp nhất ở vùng bụng như đau bụng, trướng bụng, buồn nôn, nôn mửa, xuất huyết ruột dạ dày.<ref name="Molyneux"/> Trong khi đó người mắc eBL thường biểu hiện sưng hàm hoặc quanh hốc mắt, đặc biệt ở trẻ nhỏ 3–7 tuổi.<ref name="Molyneux"/> Chẩn đoán được thực hiện bằng cách lấy mẫu mô bệnh (hạch bạch huyết nông hoặc dịch màng phổi ác tính) rồi khám nghiệm dưới kính hiển vi.<ref name="Molyneux"/> Lymphoma Burkitt rất nhạy với [[hóa trị]] và là một trong những loại ung thư có thể được chữa khỏi chỉ bằng hóa trị.<ref name="Crombie"/> Cơ hội chữa thành công là cao, 75 đến 85% khi kết hợp hóa trị tăng cường với [[rituximab]], dù vậy tồn tại nguy cơ tử vong do điều trị đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi.<ref name="Crombie"/>
 
Triệu chứng và diễn tiến của lymphoma Burkitt rất khác biệt giữa các bệnh nhân.<ref name="Kalisz"/> Với loại sBL, triệu chứng hay gặp nhất ở vùng bụng như đau bụng, trướng bụng, buồn nôn, nôn mửa, xuất huyết ruột dạ dày.<ref name="Molyneux"/> Trong khi đó người mắc eBL thường biểu hiện sưng hàm hoặc quanh hốc mắt, đặc biệt ở trẻ nhỏ 3–7 tuổi.<ref name="Molyneux"/> Chẩn đoán được thực hiện bằng cách lấy mẫu mô bệnh (hạch bạch huyết nông hoặc dịch màng phổi ác tính) rồi khám nghiệm dưới kính hiển vi.<ref name="Molyneux"/> Lymphoma Burkitt rất nhạy với [[hóa trị]] và là một trong những loại ung thư có thể được chữa khỏi chỉ bằng hóa trị.<ref name="Crombie"/> Cơ hội chữa thành công là cao, 75 đến 85% khi kết hợp hóa trị tăng cường với [[rituximab]], dù vậy tồn tại nguy cơ tử vong do điều trị đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi.<ref name="Crombie"/>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)