Sửa đổi Kỷ Creta

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 17: Dòng 17:
 
Khí hậu kỷ Creta biến động đáng kể do đây là một thời kỳ dài.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}} Tuy nhiên tổng quan khí hậu là rất ấm trong hầu hết kỷ{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}}<ref>{{cite journal | last1 = Littler | first1 = Kate | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Bown | first3 = Paul R. | last4 = Nederbragt | first4 = Alexandra J. | last5 = Pancost | first5 = Richard D. | title = High sea-surface temperatures during the Early Cretaceous Epoch | journal = Nature Geoscience | date = 20 February 2011 | volume = 4 | issue = 3 | pages = 169–172 | doi = 10.1038/ngeo1081 | s2cid = 128406047}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = O'Connor | first1 = Lauren K. | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Naafs | first3 = B. David A. | last4 = Jenkyns | first4 = Hugh C. | last5 = Henson | first5 = Sam | last6 = Clarke | first6 = Madeleine | last7 = Pancost | first7 = Richard D. | title = Late Cretaceous Temperature Evolution of the Southern High Latitudes: A TEX86Perspective | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = April 2019 | volume = 34 | issue = 4 | pages = 436–454 | doi = 10.1029/2018PA003546 | s2cid = 134095694 | doi-access = free}}</ref> với đỉnh điểm là một giai đoạn từ 94 đến 82 Ma được gọi là Nhà kính Nóng hay Cực điểm Nhiệt kỷ Creta.<ref name="Huber">{{cite journal | last1 = Huber | first1 = Brian T. | last2 = MacLeod | first2 = Kenneth G. | last3 = Watkins | first3 = David K. | last4 = Coffin | first4 = Millard F. | title = The rise and fall of the Cretaceous Hot Greenhouse climate | journal = Global and Planetary Change | date = August 2018 | volume = 167 | pages = 1–23 | doi = 10.1016/j.gloplacha.2018.04.004 | s2cid = 135295956}}</ref> Khi ấy, băng không tồn tại<ref name="MacLeod">{{cite journal | last1 = MacLeod | first1 = Kenneth G. | last2 = Huber | first2 = Brian T. | last3 = Berrocoso | first3 = Álvaro Jiménez | last4 = Wendler | first4 = Ines | title = A stable and hot Turonian without glacial δ18O excursions is indicated by exquisitely preserved Tanzanian foraminifera | journal = Geology | date = October 2013 | volume = 41 | issue = 10 | pages = 1083–1086 | doi = 10.1130/G34510.1 | s2cid = 131091954}}</ref> còn đại dương thì ấm dị thường với nhiệt độ bề mặt từ 30 đến trên 35 °C<ref name="MacLeod"/><ref>{{cite journal | last1 = Forster | first1 = Astrid | last2 = Schouten | first2 = Stefan | last3 = Baas | first3 = Marianne | last4 = Sinninghe Damsté | first4 = Jaap S. | title = Mid-Cretaceous (Albian–Santonian) sea surface temperature record of the tropical Atlantic Ocean | journal = Geology | date = 2007 | volume = 35 | issue = 10 | page = 919 | doi = 10.1130/G23874A.1 | s2cid = 128473032}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = O'Brien | first1 = Charlotte L. | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Pancost | first3 = Richard D. | last4 = Sinninghe Damsté | first4 = Jaap S. | last5 = Schouten | first5 = Stefan | last6 = Lunt | first6 = Daniel J. | last7 = Alsenz | first7 = Heiko | last8 = Bornemann | first8 = André | last9 = Bottini | first9 = Cinzia | last10 = Brassell | first10 = Simon C. | last11 = Farnsworth | first11 = Alexander | last12 = Forster | first12 = Astrid | last13 = Huber | first13 = Brian T. | last14 = Inglis | first14 = Gordon N. | last15 = Jenkyns | first15 = Hugh C. | last16 = Linnert | first16 = Christian | last17 = Littler | first17 = Kate | last18 = Markwick | first18 = Paul | last19 = McAnena | first19 = Alison | last20 = Mutterlose | first20 = Jörg | last21 = Naafs | first21 = B. David A. | last22 = Püttmann | first22 = Wilhelm | last23 = Sluijs | first23 = Appy | last24 = van Helmond | first24 = Niels A.G.M. | last25 = Vellekoop | first25 = Johan | last26 = Wagner | first26 = Thomas | last27 = Wrobel | first27 = Neil E. | title = Cretaceous sea-surface temperature evolution: Constraints from TEX 86 and planktonic foraminiferal oxygen isotopes | journal = Earth-Science Reviews | date = September 2017 | volume = 172 | pages = 224–247 | doi = 10.1016/j.earscirev.2017.07.012 | s2cid = 55405082 | bibcode = 2017ESRv..172..224O | doi-access = free}}</ref> còn nhiệt độ dưới đáy trên 20 °C.<ref>{{cite journal | last1 = Friedrich | first1 = Oliver | last2 = Norris | first2 = Richard D. | last3 = Erbacher | first3 = Jochen | title = Evolution of middle to Late Cretaceous oceans—A 55 m.y. record of Earth's temperature and carbon cycle | journal = Geology | date = February 2012 | volume = 40 | issue = 2 | pages = 107–110 | doi = 10.1130/G32701.1 | s2cid = 131578034}}</ref><ref name="MacLeod"/> Xuyên suốt kỷ Creta, mực nước biển cao hơn ngày nay 75–250 mét,<ref>{{cite journal | last = Haq | first = Bilal U. | title = Cretaceous eustasy revisited | journal = Global and Planetary Change | date = February 2014 | volume = 113 | pages = 44–58 | doi = 10.1016/j.gloplacha.2013.12.007 | bibcode = 2014GPC...113...44H | s2cid = 129919444}}</ref> hệ quả là diện tích đất giảm nhiều chỉ bằng hơn 60% ngày nay.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=235}} Gần đến hồi kết của kỷ Creta, Trái đất lạnh đi đáng kể{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}} do nồng độ khí nhà kính giảm.<ref>{{cite journal | last1 = Linnert | first1 = Christian | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Lees | first3 = Jackie A. | last4 = Bown | first4 = Paul R. | last5 = Pérez-Rodríguez | first5 = Irene | last6 = Petrizzo | first6 = Maria Rose | last7 = Falzoni | first7 = Francesca | last8 = Littler | first8 = Kate | last9 = Arz | first9 = José Antonio | last10 = Russell | first10 = Ernest E. | title = Evidence for global cooling in the Late Cretaceous | journal = Nature Communications | date = 17 June 2014 | volume = 5 | issue = 1 | doi = 10.1038/ncomms5194 | pmid = 24937202 | pmc = 4082635 | s2cid = 9291830 |doi-access = free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Tabor | first1 = Clay R. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | last3 = Lunt | first3 = Daniel J. | last4 = Rosenbloom | first4 = Nan A. | last5 = Otto-Bliesner | first5 = Bette L. | last6 = Markwick | first6 = Paul J. | last7 = Brady | first7 = Esther C. | last8 = Farnsworth | first8 = Alexander | last9 = Feng | first9 = Ran | title = The cause of Late Cretaceous cooling: A multimodel-proxy comparison | journal = Geology | date = 3 October 2016 | volume = 44 | issue = 11 | pages = 963–966 | doi = 10.1130/G38363.1 | s2cid = 132654483}}</ref> Sự lạnh đi này có thể là một phần nguyên nhân dẫn đến vụ tuyệt chủng hàng loạt tại thời điểm kết thúc kỷ.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}}<ref>{{cite journal | last1 = Nimura | first1 = Tokuhiro | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | last3 = Maruyama | first3 = Shigenori | title = End-cretaceous cooling and mass extinction driven by a dark cloud encounter | journal = Gondwana Research | date = September 2016 | volume = 37 | pages = 301–307 | doi = 10.1016/j.gr.2015.12.004 | s2cid = 119219957 | doi-access = free}}</ref>
 
Khí hậu kỷ Creta biến động đáng kể do đây là một thời kỳ dài.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}} Tuy nhiên tổng quan khí hậu là rất ấm trong hầu hết kỷ{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}}<ref>{{cite journal | last1 = Littler | first1 = Kate | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Bown | first3 = Paul R. | last4 = Nederbragt | first4 = Alexandra J. | last5 = Pancost | first5 = Richard D. | title = High sea-surface temperatures during the Early Cretaceous Epoch | journal = Nature Geoscience | date = 20 February 2011 | volume = 4 | issue = 3 | pages = 169–172 | doi = 10.1038/ngeo1081 | s2cid = 128406047}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = O'Connor | first1 = Lauren K. | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Naafs | first3 = B. David A. | last4 = Jenkyns | first4 = Hugh C. | last5 = Henson | first5 = Sam | last6 = Clarke | first6 = Madeleine | last7 = Pancost | first7 = Richard D. | title = Late Cretaceous Temperature Evolution of the Southern High Latitudes: A TEX86Perspective | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = April 2019 | volume = 34 | issue = 4 | pages = 436–454 | doi = 10.1029/2018PA003546 | s2cid = 134095694 | doi-access = free}}</ref> với đỉnh điểm là một giai đoạn từ 94 đến 82 Ma được gọi là Nhà kính Nóng hay Cực điểm Nhiệt kỷ Creta.<ref name="Huber">{{cite journal | last1 = Huber | first1 = Brian T. | last2 = MacLeod | first2 = Kenneth G. | last3 = Watkins | first3 = David K. | last4 = Coffin | first4 = Millard F. | title = The rise and fall of the Cretaceous Hot Greenhouse climate | journal = Global and Planetary Change | date = August 2018 | volume = 167 | pages = 1–23 | doi = 10.1016/j.gloplacha.2018.04.004 | s2cid = 135295956}}</ref> Khi ấy, băng không tồn tại<ref name="MacLeod">{{cite journal | last1 = MacLeod | first1 = Kenneth G. | last2 = Huber | first2 = Brian T. | last3 = Berrocoso | first3 = Álvaro Jiménez | last4 = Wendler | first4 = Ines | title = A stable and hot Turonian without glacial δ18O excursions is indicated by exquisitely preserved Tanzanian foraminifera | journal = Geology | date = October 2013 | volume = 41 | issue = 10 | pages = 1083–1086 | doi = 10.1130/G34510.1 | s2cid = 131091954}}</ref> còn đại dương thì ấm dị thường với nhiệt độ bề mặt từ 30 đến trên 35 °C<ref name="MacLeod"/><ref>{{cite journal | last1 = Forster | first1 = Astrid | last2 = Schouten | first2 = Stefan | last3 = Baas | first3 = Marianne | last4 = Sinninghe Damsté | first4 = Jaap S. | title = Mid-Cretaceous (Albian–Santonian) sea surface temperature record of the tropical Atlantic Ocean | journal = Geology | date = 2007 | volume = 35 | issue = 10 | page = 919 | doi = 10.1130/G23874A.1 | s2cid = 128473032}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = O'Brien | first1 = Charlotte L. | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Pancost | first3 = Richard D. | last4 = Sinninghe Damsté | first4 = Jaap S. | last5 = Schouten | first5 = Stefan | last6 = Lunt | first6 = Daniel J. | last7 = Alsenz | first7 = Heiko | last8 = Bornemann | first8 = André | last9 = Bottini | first9 = Cinzia | last10 = Brassell | first10 = Simon C. | last11 = Farnsworth | first11 = Alexander | last12 = Forster | first12 = Astrid | last13 = Huber | first13 = Brian T. | last14 = Inglis | first14 = Gordon N. | last15 = Jenkyns | first15 = Hugh C. | last16 = Linnert | first16 = Christian | last17 = Littler | first17 = Kate | last18 = Markwick | first18 = Paul | last19 = McAnena | first19 = Alison | last20 = Mutterlose | first20 = Jörg | last21 = Naafs | first21 = B. David A. | last22 = Püttmann | first22 = Wilhelm | last23 = Sluijs | first23 = Appy | last24 = van Helmond | first24 = Niels A.G.M. | last25 = Vellekoop | first25 = Johan | last26 = Wagner | first26 = Thomas | last27 = Wrobel | first27 = Neil E. | title = Cretaceous sea-surface temperature evolution: Constraints from TEX 86 and planktonic foraminiferal oxygen isotopes | journal = Earth-Science Reviews | date = September 2017 | volume = 172 | pages = 224–247 | doi = 10.1016/j.earscirev.2017.07.012 | s2cid = 55405082 | bibcode = 2017ESRv..172..224O | doi-access = free}}</ref> còn nhiệt độ dưới đáy trên 20 °C.<ref>{{cite journal | last1 = Friedrich | first1 = Oliver | last2 = Norris | first2 = Richard D. | last3 = Erbacher | first3 = Jochen | title = Evolution of middle to Late Cretaceous oceans—A 55 m.y. record of Earth's temperature and carbon cycle | journal = Geology | date = February 2012 | volume = 40 | issue = 2 | pages = 107–110 | doi = 10.1130/G32701.1 | s2cid = 131578034}}</ref><ref name="MacLeod"/> Xuyên suốt kỷ Creta, mực nước biển cao hơn ngày nay 75–250 mét,<ref>{{cite journal | last = Haq | first = Bilal U. | title = Cretaceous eustasy revisited | journal = Global and Planetary Change | date = February 2014 | volume = 113 | pages = 44–58 | doi = 10.1016/j.gloplacha.2013.12.007 | bibcode = 2014GPC...113...44H | s2cid = 129919444}}</ref> hệ quả là diện tích đất giảm nhiều chỉ bằng hơn 60% ngày nay.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=235}} Gần đến hồi kết của kỷ Creta, Trái đất lạnh đi đáng kể{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}} do nồng độ khí nhà kính giảm.<ref>{{cite journal | last1 = Linnert | first1 = Christian | last2 = Robinson | first2 = Stuart A. | last3 = Lees | first3 = Jackie A. | last4 = Bown | first4 = Paul R. | last5 = Pérez-Rodríguez | first5 = Irene | last6 = Petrizzo | first6 = Maria Rose | last7 = Falzoni | first7 = Francesca | last8 = Littler | first8 = Kate | last9 = Arz | first9 = José Antonio | last10 = Russell | first10 = Ernest E. | title = Evidence for global cooling in the Late Cretaceous | journal = Nature Communications | date = 17 June 2014 | volume = 5 | issue = 1 | doi = 10.1038/ncomms5194 | pmid = 24937202 | pmc = 4082635 | s2cid = 9291830 |doi-access = free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Tabor | first1 = Clay R. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | last3 = Lunt | first3 = Daniel J. | last4 = Rosenbloom | first4 = Nan A. | last5 = Otto-Bliesner | first5 = Bette L. | last6 = Markwick | first6 = Paul J. | last7 = Brady | first7 = Esther C. | last8 = Farnsworth | first8 = Alexander | last9 = Feng | first9 = Ran | title = The cause of Late Cretaceous cooling: A multimodel-proxy comparison | journal = Geology | date = 3 October 2016 | volume = 44 | issue = 11 | pages = 963–966 | doi = 10.1130/G38363.1 | s2cid = 132654483}}</ref> Sự lạnh đi này có thể là một phần nguyên nhân dẫn đến vụ tuyệt chủng hàng loạt tại thời điểm kết thúc kỷ.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=234}}<ref>{{cite journal | last1 = Nimura | first1 = Tokuhiro | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | last3 = Maruyama | first3 = Shigenori | title = End-cretaceous cooling and mass extinction driven by a dark cloud encounter | journal = Gondwana Research | date = September 2016 | volume = 37 | pages = 301–307 | doi = 10.1016/j.gr.2015.12.004 | s2cid = 119219957 | doi-access = free}}</ref>
  
Kỷ Creta tiếp tục là thời kỳ khủng long thống trị mặt đất với thêm nhiều họ và chi mới xuất hiện.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} Trên những bình nguyên Creta Muộn tiêu biểu có loài động vật ăn thịt mặt đất lớn nhất mọi thời đại, [[khủng long bạo chúa]] ''T. rex''.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|pp=429–430}} Cá sấu phát triển đến chiều dài 10–15 mét và săn lùng khủng long nhỏ hoặc vừa.{{sfn|Cowen|2013|p=184}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Ở bầu trời bên trên là vương quốc của [[chim]] và [[dực long|bò sát bay]].{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Hung thần trong lòng đại dương là những bò sát khổng lồ như [[thương long]] và [[xà đầu long]].{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=426}}{{sfn|Cowen|2013|pp=188–190}} Một động vật thành công khác là [[rùa]], nổi bật phải kể đến ''[[Archelon]]'' to đến nỗi không thể bơi nếu sở hữu một cái mai cứng.{{sfn|Cowen|2013|p=184}} [[Động vật có vú]] cũng đã có những bước tiến hóa nhất định{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} cho dù kích cỡ còn bé nhỏ so với ngày nay.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=424}}  
+
Kỷ Creta tiếp tục là thời kỳ khủng long thống trị mặt đất với thêm nhiều họ và chi mới xuất hiện.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} Trên những bình nguyên Creta Muộn tiêu biểu có loài động vật ăn thịt mặt đất lớn nhất mọi thời đại, [[khủng long bạo chúa]] ''T. rex''.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|pp=429–430}} Cá sấu phát triển đến chiều dài 10–15 mét và săn lùng khủng long nhỏ hoặc vừa.{{sfn|Cowen|2013|p=184}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Ở bầu trời bên trên là vương quốc của chim và bò sát bay ([[dực long]]).{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Hung thần trong lòng đại dương là những bò sát khổng lồ như [[thương long]] và [[xà đầu long]].{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=426}}{{sfn|Cowen|2013|pp=188–190}} Một động vật thành công khác là [[rùa]], nổi bật phải kể đến ''[[Archelon]]'' to đến nỗi không thể bơi nếu sở hữu một cái mai cứng.{{sfn|Cowen|2013|p=184}} [[Động vật có vú]] cũng đã có những bước tiến hóa nhất định{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} cho dù kích cỡ còn bé nhỏ so với ngày nay.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=424}}  
  
 
Một dấu mốc đáng chú ý trong kỷ Creta đó là lần đầu tiên [[thực vật hạt kín]] vươn lên lấn át [[thực vật hạt trần]] vốn thống trị trong [[kỷ Trias]] và Jura trước đó.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}<ref>{{cite journal | last1 = Condamine | first1 = Fabien L. | last2 = Silvestro | first2 = Daniele | last3 = Koppelhus | first3 = Eva B. | last4 = Antonelli | first4 = Alexandre | title = The rise of angiosperms pushed conifers to decline during global cooling | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 2 November 2020 | volume = 117 | issue = 46 | pages = 28867–28875 | doi = 10.1073/pnas.2005571117 | pmc = 7682372 | pmid = 33139543 | s2cid = 226243123 | doi-access = free}}</ref> Sự xuất hiện dường như đột ngột và đa dạng hóa nhanh chóng của thực vật hạt kín vào giữa kỷ Creta gây bối rối cho các nhà thực vật học thế kỷ 19 và là nguồn cơn bình luận nổi tiếng "bí ẩn ghê tởm" của [[Charles Darwin]].<ref>{{cite journal | last = Friedman | first = William E. | title = The meaning of Darwin's “abominable mystery” | journal = American Journal of Botany | date = January 2009 | volume = 96 | issue = 1 | pages = 5–21 | doi = 10.3732/ajb.0800150 | pmid = 21628174 | s2cid = 44805980 | doi-access=free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Stockey | first1 = Ruth A. | last2 = Graham | first2 = Sean W. | last3 = Crane | first3 = Peter R. | title = Introduction to the Darwin special issue: The abominable mystery1 | journal = American Journal of Botany | date = January 2009 | volume = 96 | issue = 1 | pages = 3–4 | doi = 10.3732/ajb.0800402 | pmid = 21628173 | s2cid = 207620059 | doi-access = free}}</ref> Ngày nay, lời giải cho "bí ẩn" này đó là thực vật hạt kín thực ra xuất hiện từ sớm hơn nhiều, có lẽ từ kỷ Trias.<ref>{{cite journal | last1 = Cascales-Miñana | first1 = Borja | last2 = Cleal | first2 = Christopher J. | last3 = Gerrienne | first3 = Philippe | title = Is Darwin's ‘Abominable Mystery’ still a mystery today? | journal = Cretaceous Research | date = June 2016 | volume = 61 | pages = 256–262 | doi = 10.1016/j.cretres.2016.01.002 | s2cid = 87754042}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Li | first1 = Hong-Tao | last2 = Yi | first2 = Ting-Shuang | last3 = Gao | first3 = Lian-Ming | last4 = Ma | first4 = Peng-Fei | last5 = Zhang | first5 = Ting | last6 = Yang | first6 = Jun-Bo | last7 = Gitzendanner | first7 = Matthew A. | last8 = Fritsch | first8 = Peter W. | last9 = Cai | first9 = Jie | last10 = Luo | first10 = Yang | last11 = Wang | first11 = Hong | last12 = van der Bank | first12 = Michelle | last13 = Zhang | first13 = Shu-Dong | last14 = Wang | first14 = Qing-Feng | last15 = Wang | first15 = Jian | last16 = Zhang | first16 = Zhi-Rong | last17 = Fu | first17 = Chao-Nan | last18 = Yang | first18 = Jing | last19 = Hollingsworth | first19 = Peter M. | last20 = Chase | first20 = Mark W. | last21 = Soltis | first21 = Douglas E. | last22 = Soltis | first22 = Pamela S. | last23 = Li | first23 = De-Zhu | title = Origin of angiosperms and the puzzle of the Jurassic gap | journal = Nature Plants | date = May 2019 | volume = 5 | issue = 5 | pages = 461–470 | doi = 10.1038/s41477-019-0421-0 | pmid = 31061536 | s2cid = 146118264}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = van der Kooi | first1 = Casper J. | last2 = Ollerton | first2 = Jeff | title = The origins of flowering plants and pollinators | journal = Science | date = 19 June 2020 | volume = 368 | issue = 6497 | pages = 1306–1308 | doi = 10.1126/science.aay3662 | pmid = 32554579 | s2cid = 219843073}}</ref> Những ưu điểm mang đến sự thành công cho chúng là [[thụ tinh kép]], [[thụ phấn nhờ côn trùng]], và hạt được bảo vệ tốt hơn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=429}} Thực vật hạt kín tuy phong phú về chủng loại nhưng số lượng không nhiều và chỉ che phủ một diện tích đất nhỏ, chiếm đa phần còn lại vẫn là thực vật hạt trần và [[dương xỉ]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=429}}
 
Một dấu mốc đáng chú ý trong kỷ Creta đó là lần đầu tiên [[thực vật hạt kín]] vươn lên lấn át [[thực vật hạt trần]] vốn thống trị trong [[kỷ Trias]] và Jura trước đó.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}<ref>{{cite journal | last1 = Condamine | first1 = Fabien L. | last2 = Silvestro | first2 = Daniele | last3 = Koppelhus | first3 = Eva B. | last4 = Antonelli | first4 = Alexandre | title = The rise of angiosperms pushed conifers to decline during global cooling | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 2 November 2020 | volume = 117 | issue = 46 | pages = 28867–28875 | doi = 10.1073/pnas.2005571117 | pmc = 7682372 | pmid = 33139543 | s2cid = 226243123 | doi-access = free}}</ref> Sự xuất hiện dường như đột ngột và đa dạng hóa nhanh chóng của thực vật hạt kín vào giữa kỷ Creta gây bối rối cho các nhà thực vật học thế kỷ 19 và là nguồn cơn bình luận nổi tiếng "bí ẩn ghê tởm" của [[Charles Darwin]].<ref>{{cite journal | last = Friedman | first = William E. | title = The meaning of Darwin's “abominable mystery” | journal = American Journal of Botany | date = January 2009 | volume = 96 | issue = 1 | pages = 5–21 | doi = 10.3732/ajb.0800150 | pmid = 21628174 | s2cid = 44805980 | doi-access=free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Stockey | first1 = Ruth A. | last2 = Graham | first2 = Sean W. | last3 = Crane | first3 = Peter R. | title = Introduction to the Darwin special issue: The abominable mystery1 | journal = American Journal of Botany | date = January 2009 | volume = 96 | issue = 1 | pages = 3–4 | doi = 10.3732/ajb.0800402 | pmid = 21628173 | s2cid = 207620059 | doi-access = free}}</ref> Ngày nay, lời giải cho "bí ẩn" này đó là thực vật hạt kín thực ra xuất hiện từ sớm hơn nhiều, có lẽ từ kỷ Trias.<ref>{{cite journal | last1 = Cascales-Miñana | first1 = Borja | last2 = Cleal | first2 = Christopher J. | last3 = Gerrienne | first3 = Philippe | title = Is Darwin's ‘Abominable Mystery’ still a mystery today? | journal = Cretaceous Research | date = June 2016 | volume = 61 | pages = 256–262 | doi = 10.1016/j.cretres.2016.01.002 | s2cid = 87754042}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Li | first1 = Hong-Tao | last2 = Yi | first2 = Ting-Shuang | last3 = Gao | first3 = Lian-Ming | last4 = Ma | first4 = Peng-Fei | last5 = Zhang | first5 = Ting | last6 = Yang | first6 = Jun-Bo | last7 = Gitzendanner | first7 = Matthew A. | last8 = Fritsch | first8 = Peter W. | last9 = Cai | first9 = Jie | last10 = Luo | first10 = Yang | last11 = Wang | first11 = Hong | last12 = van der Bank | first12 = Michelle | last13 = Zhang | first13 = Shu-Dong | last14 = Wang | first14 = Qing-Feng | last15 = Wang | first15 = Jian | last16 = Zhang | first16 = Zhi-Rong | last17 = Fu | first17 = Chao-Nan | last18 = Yang | first18 = Jing | last19 = Hollingsworth | first19 = Peter M. | last20 = Chase | first20 = Mark W. | last21 = Soltis | first21 = Douglas E. | last22 = Soltis | first22 = Pamela S. | last23 = Li | first23 = De-Zhu | title = Origin of angiosperms and the puzzle of the Jurassic gap | journal = Nature Plants | date = May 2019 | volume = 5 | issue = 5 | pages = 461–470 | doi = 10.1038/s41477-019-0421-0 | pmid = 31061536 | s2cid = 146118264}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = van der Kooi | first1 = Casper J. | last2 = Ollerton | first2 = Jeff | title = The origins of flowering plants and pollinators | journal = Science | date = 19 June 2020 | volume = 368 | issue = 6497 | pages = 1306–1308 | doi = 10.1126/science.aay3662 | pmid = 32554579 | s2cid = 219843073}}</ref> Những ưu điểm mang đến sự thành công cho chúng là [[thụ tinh kép]], [[thụ phấn nhờ côn trùng]], và hạt được bảo vệ tốt hơn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=429}} Thực vật hạt kín tuy phong phú về chủng loại nhưng số lượng không nhiều và chỉ che phủ một diện tích đất nhỏ, chiếm đa phần còn lại vẫn là thực vật hạt trần và [[dương xỉ]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=429}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/Kỷ_Creta