Sửa đổi Hội chứng Down

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 25: Dòng 25:
 
Thông thường, một lỗi trong quá trình [[phân bào]] được gọi là không phân ly khiến cho [[phôi]] có ba bản sao nhiễm sắc thể 21.<ref name="Kazemi"/> Lỗi này là ngẫu nhiên,<ref name="MacLennan">{{cite journal | last1 = MacLennan | first1 = Sarah | title = Down’s syndrome | journal = InnovAiT: Education and inspiration for general practice | date = 26 November 2019 | volume = 13 | issue = 1 | pages = 47–52 | doi = 10.1177/1755738019886612 | s2cid = 209487436 | doi-access = free}}</ref> xảy ra chủ yếu trong quá trình [[giảm phân]] ở mẹ (87%), còn lại 8% là giảm phân ở cha và 5% là [[nguyên phân]] sau hình thành [[hợp tử]].<ref name="Antonarakis">{{cite journal | last1 = Antonarakis | first1 = Stylianos E. | last2 = Skotko | first2 = Brian G. | last3 = Rafii | first3 = Michael S. | last4 = Strydom | first4 = Andre | last5 = Pape | first5 = Sarah E. | last6 = Bianchi | first6 = Diana W. | last7 = Sherman | first7 = Stephanie L. | last8 = Reeves | first8 = Roger H. | title = Down syndrome | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = January 2020 | volume = 6 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41572-019-0143-7 | pmid = 32029743 | pmc = 8428796 | s2cid = 211038782}}</ref> 95% trường hợp bị hội chứng Down bắt nguồn từ nguyên nhân này.<ref name="MacLennan"/><ref name="Antonarakis"/> Chiếm một tỷ lệ nhỏ khoảng 2–4% là [[chuyển đoạn nhiễm sắc thể]], thường là [[chuyển đoạn Robertson]] không cân bằng với nhánh dài của nhiễm sắc thể 21 gắn vào nhiễm sắc thể 14.<ref name="MacLennan"/><ref name="Asim"/> Kiểu hội chứng Down do chuyển đoạn nhiễm sắc thể có thể di truyền nên đôi khi được gọi là hội chứng Down gia đình (FDS).<ref name="Kazemi"/> Nếu một cặp đôi đã có một đứa con bị FDS thì rủi ro sẽ gia tăng cho những lần mang thai tiếp theo.<ref name="Kazemi"/> Còn một dạng bệnh hiếm gặp hơn là [[thể khảm]], ở đó một số tế bào là bình thường còn số khác có tam thể 21.<ref name="Kazemi"/><ref name="MacLennan"/>
 
Thông thường, một lỗi trong quá trình [[phân bào]] được gọi là không phân ly khiến cho [[phôi]] có ba bản sao nhiễm sắc thể 21.<ref name="Kazemi"/> Lỗi này là ngẫu nhiên,<ref name="MacLennan">{{cite journal | last1 = MacLennan | first1 = Sarah | title = Down’s syndrome | journal = InnovAiT: Education and inspiration for general practice | date = 26 November 2019 | volume = 13 | issue = 1 | pages = 47–52 | doi = 10.1177/1755738019886612 | s2cid = 209487436 | doi-access = free}}</ref> xảy ra chủ yếu trong quá trình [[giảm phân]] ở mẹ (87%), còn lại 8% là giảm phân ở cha và 5% là [[nguyên phân]] sau hình thành [[hợp tử]].<ref name="Antonarakis">{{cite journal | last1 = Antonarakis | first1 = Stylianos E. | last2 = Skotko | first2 = Brian G. | last3 = Rafii | first3 = Michael S. | last4 = Strydom | first4 = Andre | last5 = Pape | first5 = Sarah E. | last6 = Bianchi | first6 = Diana W. | last7 = Sherman | first7 = Stephanie L. | last8 = Reeves | first8 = Roger H. | title = Down syndrome | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = January 2020 | volume = 6 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41572-019-0143-7 | pmid = 32029743 | pmc = 8428796 | s2cid = 211038782}}</ref> 95% trường hợp bị hội chứng Down bắt nguồn từ nguyên nhân này.<ref name="MacLennan"/><ref name="Antonarakis"/> Chiếm một tỷ lệ nhỏ khoảng 2–4% là [[chuyển đoạn nhiễm sắc thể]], thường là [[chuyển đoạn Robertson]] không cân bằng với nhánh dài của nhiễm sắc thể 21 gắn vào nhiễm sắc thể 14.<ref name="MacLennan"/><ref name="Asim"/> Kiểu hội chứng Down do chuyển đoạn nhiễm sắc thể có thể di truyền nên đôi khi được gọi là hội chứng Down gia đình (FDS).<ref name="Kazemi"/> Nếu một cặp đôi đã có một đứa con bị FDS thì rủi ro sẽ gia tăng cho những lần mang thai tiếp theo.<ref name="Kazemi"/> Còn một dạng bệnh hiếm gặp hơn là [[thể khảm]], ở đó một số tế bào là bình thường còn số khác có tam thể 21.<ref name="Kazemi"/><ref name="MacLennan"/>
  
Tuổi của người mẹ lúc mang thai càng cao thì con sinh ra càng có nguy cơ bị hội chứng Down.<ref name="MacLennan"/><ref name="Antonarakis"/> Trẻ sinh ra bị hội chứng Down thường có những đặc điểm: khe mi mắt xiên lên, sống mũi tẹt, có nếp gáy, có một nếp gấp ngang lòng bàn tay, quẹo ngón tay út, giảm trương lực.<ref name="Bull">{{cite journal | last1 = Bull | first1 = Marilyn J. | title = Down Syndrome | journal = New England Journal of Medicine | date = 11 June 2020 | volume = 382 | issue = 24 | pages = 2344–2352 | doi = 10.1056/NEJMra1706537 | pmid = 32521135 | s2cid = 219586275}}</ref> Người mắc hội chứng nói chung còn mang những biểu hiện như tầm vóc thấp bé, ngón tay ngắn, đốt đội trục không ổn định, chỏm đầu bẹt, miệng và tai nhỏ, nếp mắt rẻ quạt.<ref name="Antonarakis"/> Chẩn đoán có thể được thực hiện trước sinh bằng chọc ối hay lấy mẫu nhung mao màng đệm rồi phân tích kiểu nhân với độ chính xác 99%, hoặc sau sinh từ diện mạo nghi ngờ.<ref name="Bull"/> Căn bệnh là không thể chữa khỏi, dù vậy cần có những sự can thiệp và hỗ trợ y tế từ sớm để cải thiện sức khỏe.<ref name="Kazemi"/><ref name="MacLennan"/> Tuổi thọ trung bình của người bệnh đã tăng đáng kể từ chỉ 12 hồi thập niên 1940 lên đến gần 60 vào thập niên 2000.<ref name="Esbensen">{{cite book | title = International Review of Research in Mental Retardation | last1 = Esbensen | first1 = Anna J. | chapter = Health Conditions Associated with Aging and End of Life of Adults with Down Syndrome | date = 2010 | volume = 39 | pages = 107–126 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/S0074-7750(10)39004-5 | pmc = 3010180 | pmid = 21197120 | s2cid = 20761604}}</ref>
+
Tuổi của người mẹ lúc mang thai càng cao thì con sinh ra càng có nguy cơ bị hội chứng Down.<ref name="MacLennan"/><ref name="Antonarakis"/> Trẻ sinh ra bị hội chứng Down thường có những đặc điểm: khe mi mắt xiên lên, sống mũi tẹt, có nếp gáy, có một nếp gấp lòng bàn tay, quẹo ngón tay út, giảm trương lực.<ref name="Bull">{{cite journal | last1 = Bull | first1 = Marilyn J. | title = Down Syndrome | journal = New England Journal of Medicine | date = 11 June 2020 | volume = 382 | issue = 24 | pages = 2344–2352 | doi = 10.1056/NEJMra1706537 | pmid = 32521135 | s2cid = 219586275}}</ref> Người mắc hội chứng nói chung còn mang những biểu hiện như tầm vóc thấp bé, ngón tay ngắn, đốt đội trục không ổn định, chỏm đầu bẹt, miệng và tai nhỏ, nếp mắt rẻ quạt.<ref name="Antonarakis"/> Chẩn đoán có thể được thực hiện trước sinh bằng chọc ối hay lấy mẫu nhung mao màng đệm rồi phân tích kiểu nhân với độ chính xác 99%, hoặc sau sinh từ diện mạo nghi ngờ.<ref name="Bull"/> Căn bệnh là không thể chữa khỏi, dù vậy cần có những sự can thiệp và hỗ trợ y tế từ sớm để cải thiện sức khỏe.<ref name="Kazemi"/><ref name="MacLennan"/> Tuổi thọ trung bình của người bệnh đã tăng đáng kể từ chỉ 12 hồi thập niên 1940 lên đến gần 60 vào thập niên 2000.<ref name="Esbensen">{{cite book | title = International Review of Research in Mental Retardation | last1 = Esbensen | first1 = Anna J. | chapter = Health Conditions Associated with Aging and End of Life of Adults with Down Syndrome | date = 2010 | volume = 39 | pages = 107–126 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/S0074-7750(10)39004-5 | pmc = 3010180 | pmid = 21197120 | s2cid = 20761604}}</ref>
  
Những tình trạng bệnh lý hay gặp nhất ở người mắc hội chứng Down là [[rối loạn giấc ngủ]] (65%), các vấn đề thị giác (57%), [[chứng khó nuốt]] (55%), bệnh tim bẩm sinh (44%).<ref name="Bull"/> Một mặt dễ mắc nhiều loại bệnh hơn, song mặt khác người bệnh Down lại ít có nguy cơ bị các dạng ung bướu rắn hơn trừ [[ung thư tinh hoàn]],<ref name="Hasle">{{cite journal | last1 = Hasle | first1 = Henrik | last2 = Friedman | first2 = Jan M. | last3 = Olsen | first3 = Jørgen H. | last4 = Rasmussen | first4 = Sonja A. | title = Low risk of solid tumors in persons with Down syndrome | journal = Genetics in Medicine | date = November 2016 | volume = 18 | issue = 11 | pages = 1151–1157 | doi = 10.1038/gim.2016.23 | pmid = 27031084 | s2cid = 3678000 | doi-access = free}}</ref> hay có thể là cả [[xơ vữa động mạch]].<ref name="Patterson"/><ref name="Sobey">{{cite journal | last1 = Sobey | first1 = Christopher G. | last2 = Judkins | first2 = Courtney P. | last3 = Sundararajan | first3 = Vijaya | last4 = Phan | first4 = Thanh G. | last5 = Drummond | first5 = Grant R. | last6 = Srikanth | first6 = Velandai K. | title = Risk of Major Cardiovascular Events in People with Down Syndrome | journal = PLOS ONE | date = 30 September 2015 | volume = 10 | issue = 9 | page = e0137093 | doi = 10.1371/journal.pone.0137093 | pmid = 26421620 | pmc = 4589343 | s2cid = 3190021 | doi-access = free}}</ref>
+
Những tình trạng bệnh lý hay gặp nhất ở người mắc hội chứng Down là [[rối loạn giấc ngủ]] (65%), các vấn đề thị giác (57%), [[chứng khó nuốt]] (55%), bệnh tim bẩm sinh (44%).<ref name="Bull"/> Một mặt dễ mắc nhiều loại bệnh hơn, song mặt khác người bệnh Down lại ít có nguy cơ bị các dạng ung bướu rắn hơn trừ [[ung thư tinh hoàn]],<ref name="Hasle">{{cite journal | last1 = Hasle | first1 = Henrik | last2 = Friedman | first2 = Jan M. | last3 = Olsen | first3 = Jørgen H. | last4 = Rasmussen | first4 = Sonja A. | title = Low risk of solid tumors in persons with Down syndrome | journal = Genetics in Medicine | date = November 2016 | volume = 18 | issue = 11 | pages = 1151–1157 | doi = 10.1038/gim.2016.23 | pmid = 27031084 | s2cid = 3678000 | doi-access = free}}</ref> hay có thể là [[xơ vữa động mạch]].<ref name="Patterson"/><ref name="Sobey">{{cite journal | last1 = Sobey | first1 = Christopher G. | last2 = Judkins | first2 = Courtney P. | last3 = Sundararajan | first3 = Vijaya | last4 = Phan | first4 = Thanh G. | last5 = Drummond | first5 = Grant R. | last6 = Srikanth | first6 = Velandai K. | title = Risk of Major Cardiovascular Events in People with Down Syndrome | journal = PLOS ONE | date = 30 September 2015 | volume = 10 | issue = 9 | page = e0137093 | doi = 10.1371/journal.pone.0137093 | pmid = 26421620 | pmc = 4589343 | s2cid = 3190021 | doi-access = free}}</ref>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)