Sửa đổi Dịch hạch

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 90: Dòng 90:
 
Khi dịch hạch bị nghi ngờ, cần nhanh chóng lấy mẫu cho xét nghiệm vi sinh, chụp X quang ngực và khởi động liệu pháp kháng sinh phù hợp.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Các mẫu sinh phẩm cần cho chẩn đoán là chất hút hạch đối với dịch hạch thể hạch, đờm hay chất hút khí quản-phế quản với dịch hạch thể phổi, máu với dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết, dịch não tủy ở người có dấu hiệu viêm màng não.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=407|2a1=Mead|2y=2011|2p=281|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1083}} Các mẫu phết phải được nhuộm Gram, Wayson hay Giemsa rồi soi kính hiển vi,{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} một chỉ dẫn là ''Y. pestis'' hiện lên giống kim băng đóng (trừ nhuộm Gram);{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}} tuy nhiên đặc điểm này không phải duy nhất ở ''Y. pestis'' nên chỉ được xem là gợi ý chẩn đoán.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=307}} Vi khuẩn cũng có thể được nhận diện nhờ xét nghiệm huỳnh quang trực tiếp sử dụng kháng thể chống kháng nguyên F1, một kháng nguyên vỏ biểu hiện rõ rệt ở 37 °C.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}}
 
Khi dịch hạch bị nghi ngờ, cần nhanh chóng lấy mẫu cho xét nghiệm vi sinh, chụp X quang ngực và khởi động liệu pháp kháng sinh phù hợp.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} Các mẫu sinh phẩm cần cho chẩn đoán là chất hút hạch đối với dịch hạch thể hạch, đờm hay chất hút khí quản-phế quản với dịch hạch thể phổi, máu với dịch hạch thể nhiễm khuẩn huyết, dịch não tủy ở người có dấu hiệu viêm màng não.{{sfnm|1a1=Rajerison et al.|1y=2014|1p=407|2a1=Mead|2y=2011|2p=281|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1083}} Các mẫu phết phải được nhuộm Gram, Wayson hay Giemsa rồi soi kính hiển vi,{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=281|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1083}} một chỉ dẫn là ''Y. pestis'' hiện lên giống kim băng đóng (trừ nhuộm Gram);{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=276|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}} tuy nhiên đặc điểm này không phải duy nhất ở ''Y. pestis'' nên chỉ được xem là gợi ý chẩn đoán.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=307}} Vi khuẩn cũng có thể được nhận diện nhờ xét nghiệm huỳnh quang trực tiếp sử dụng kháng thể chống kháng nguyên F1, một kháng nguyên vỏ biểu hiện rõ rệt ở 37 °C.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=405}}
  
Tiêu chuẩn xác nhận dịch hạch là phân lập ''Y. pestis'' khỏi mô hay dịch cơ thể.{{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=304|2a1=Mead|2y=2011|2p=281|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1083|4a1=Yang|4y=2018}} Vi khuẩn có thể phát triển ở hầu hết môi trường nuôi cấy bình thường (thạch máu cừu, thạch MacConkey, ...){{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=306|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407|3a1=Yang|3y=2018}} Nhiệt độ tối ưu là 26–28 °C nhưng cần ấp ở 35–37 °C để hình thành kháng nguyên F1.{{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=306|2a1=Yang|2y=2018}} Các cụm vi khuẩn có đường kính 1–2 mm hiện lên màu trắng xám, trong mờ trên môi trường rắn sau 48 giờ tại nhiệt độ 25–37 °C.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=306}} Thử nghiệm thực khuẩn đặc hiệu ly giải ''Y. pestis'' giúp xác nhận mẻ cấy chắc chắn.{{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=306|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}} Các đặc tính của ''Y. pestis'' là oxidase âm tính, catalase dương tính, urease âm tính, indole âm tính và lactose âm tính.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=407}}
+
Tiêu chuẩn xác nhận dịch hạch là phân lập ''Y. pestis'' khỏi mô hay dịch cơ thể.{{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=304|2a1=Mead|2y=2011|2p=281|3a1=Gage|3a2=Beard|3y=2017|3p=1083|4a=Yang|4y=2018}} Vi khuẩn có thể phát triển ở hầu hết môi trường nuôi cấy bình thường (thạch máu cừu, thạch MacConkey, ...){{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=306|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407|3a=Yang|3y=2018}} Nhiệt độ tối ưu là 26–28 °C nhưng cần ấp ở 35–37 °C để hình thành kháng nguyên F1.{{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=306|2a=Yang|2y=2018}} Các cụm vi khuẩn có đường kính 1–2 mm hiện lên màu trắng xám, trong mờ trên môi trường rắn sau 48 giờ tại nhiệt độ 25–37 °C.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=306}} Thử nghiệm thực khuẩn đặc hiệu ly giải ''Y. pestis'' giúp xác nhận mẻ cấy chắc chắn.{{sfnm|1a1=Nikiforov et al.|1y=2016|1p=306|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}} Các đặc tính của ''Y. pestis'' là oxidase âm tính, catalase dương tính, urease âm tính, indole âm tính và lactose âm tính.{{sfn|Rajerison et al.|2014|p=407}}
  
 
== Điều trị ==
 
== Điều trị ==

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: