Sửa đổi Dịch hạch

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 47: Dòng 47:
  
 
=== Dịch hạch thể phổi ===
 
=== Dịch hạch thể phổi ===
Dịch hạch thể phổi là loại diễn tiến nhanh và đe dọa tính mạng hàng đầu.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=2017|1p=1082|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=626|3a1=Rajerison et al.|3y=2014|3p=406}} Loại này có thể phát sinh từ việc trực tiếp hít phải vi khuẩn, hoặc vi khuẩn theo đường máu xâm nhập phổi của người lúc đầu mắc dịch hạch thể hạch hay nhiễm khuẩn huyết.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Rajerison et al.|2y=2014|2p=407}}
+
Dịch hạch thể phổi là loại diễn tiến nhanh và đe dọa tính mạng hàng đầu.{{sfnm|1a1=Gage|1a2=Beard|1y=1082|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=626|3a1=Rajerison et al.|3y=2014|3p=406}}
  
 
Ở dịch hạch thể phổi nguyên phát, triệu chứng đột ngột xuất hiện sau chỉ khoảng 1 đến 3 ngày gồm có ớn lạnh, sốt, đau đầu, đau người, chóng mặt, suy nhược, khó chịu ở ngực.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=626–627|3a1=Rajerison et al.|3y=2014|3p=407}} Sang ngày thứ hai triệu chứng điển hình là ho, sinh đờm, đau ngực, thở nhanh, khó thở và kèm theo đó có thể là ho ra máu, suy hô hấp, tim phổi yếu, xanh tím, trụy tuần hoàn.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082}} Đờm lúc đầu lỏng hoặc nhầy rồi nhanh chóng nhuốm máu,{{sfn|Mead|2011|p=280}} cuối cùng là thuần máu.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=301}} Ở giai đoạn sau, bệnh nhân ngủ thiếp, ngày càng khó thở, mặt tím tái, sức khỏe suy kiệt, mạch nhanh và yếu hơn.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=302}} Một số rơi vào hôn mê, số khác tử vong trong lúc liên tục cố gắng đứng lên và chạy đi, một nét rất đặc trưng của mê sảng do dịch hạch.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=302}}
 
Ở dịch hạch thể phổi nguyên phát, triệu chứng đột ngột xuất hiện sau chỉ khoảng 1 đến 3 ngày gồm có ớn lạnh, sốt, đau đầu, đau người, chóng mặt, suy nhược, khó chịu ở ngực.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Drancourt|2y=2020|2p=626–627|3a1=Rajerison et al.|3y=2014|3p=407}} Sang ngày thứ hai triệu chứng điển hình là ho, sinh đờm, đau ngực, thở nhanh, khó thở và kèm theo đó có thể là ho ra máu, suy hô hấp, tim phổi yếu, xanh tím, trụy tuần hoàn.{{sfnm|1a1=Mead|1y=2011|1p=280|2a1=Gage|2a2=Beard|2y=2017|2p=1082}} Đờm lúc đầu lỏng hoặc nhầy rồi nhanh chóng nhuốm máu,{{sfn|Mead|2011|p=280}} cuối cùng là thuần máu.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=301}} Ở giai đoạn sau, bệnh nhân ngủ thiếp, ngày càng khó thở, mặt tím tái, sức khỏe suy kiệt, mạch nhanh và yếu hơn.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=302}} Một số rơi vào hôn mê, số khác tử vong trong lúc liên tục cố gắng đứng lên và chạy đi, một nét rất đặc trưng của mê sảng do dịch hạch.{{sfn|Nikiforov et al.|2016|p=302}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: