Sửa đổi Bệnh bạch cầu cấp

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 1: Dòng 1:
 
{{mới}}
 
{{mới}}
 +
Định nghĩa
 +
 
Bệnh bạch cầu cấp là một loại ung thư trong đó một số lượng lớn tế bào bạch cầu bất thường được sản xuất trong các mô tạo máu như tủy xương và được giải phóng vào máu. Nó phát sinh từ sự biến đổi ác tính của các tế bào bạch cầu xảy ra ở cấp độ tế bào gốc.
 
Bệnh bạch cầu cấp là một loại ung thư trong đó một số lượng lớn tế bào bạch cầu bất thường được sản xuất trong các mô tạo máu như tủy xương và được giải phóng vào máu. Nó phát sinh từ sự biến đổi ác tính của các tế bào bạch cầu xảy ra ở cấp độ tế bào gốc.
  
==Mô tả==
+
Mô tả
  
 
Bệnh bạch cầu cấp tiến triển nhanh chóng, trong khi bệnh bạch cầu mãn tính tiến triển chậm hơn, thường diễn biến trong khoảng thời gian một năm. Bệnh bạch cầu cấp được phân loại theo dạng tế bào bạch cầu chuyển dạng ác tính. Phổ biến nhất của bệnh bạch cầu cấp là các thể sau:
 
Bệnh bạch cầu cấp tiến triển nhanh chóng, trong khi bệnh bạch cầu mãn tính tiến triển chậm hơn, thường diễn biến trong khoảng thời gian một năm. Bệnh bạch cầu cấp được phân loại theo dạng tế bào bạch cầu chuyển dạng ác tính. Phổ biến nhất của bệnh bạch cầu cấp là các thể sau:
  
* Bệnh bạch cầu lympho cấp (Acute lymphoblastic leukemia:ALL): một số lượng lớn các tế bào lympho non, hoặc tế bào lympho chưa trưởng thành được sản sinh ra.
+
- Bệnh bạch cầu lympho cấp (Acute lymphoblastic leukemia:ALL): một số lượng lớn các tế bào lympho non, hoặc tế bào lympho chưa trưởng thành được sản sinh ra.
  
* Bệnh bạch cầu tủy cấp (Acute myeloblastic leukemia: AM L): còn gọi là bệnh bạch cầu cấp non-lympho, trong đó một số lượng lớn các tế bào dòng tủy non được tạo ra.
+
- Bệnh bạch cầu tủy cấp (Acute myeloblastic leukemia: AM L): còn gọi là bệnh bạch cầu cấp non-lympho, trong đó một số lượng lớn các tế bào dòng tủy non được tạo ra.
  
==Yếu tố nguy cơ==
+
Yếu tố nguy cơ
  
* Phơi nhiễm với bức xạ ion hóa trong các vụ nổ hạt nhân
+
- Phơi nhiễm với bức xạ ion hóa trong các vụ nổ hạt nhân
  
* Phơi nhiễm với bức xạ y học khi điều trị bệnh nhân ung thư
+
- Phơi nhiễm với bức xạ y học khi điều trị bệnh nhân ung thư
  
* Trước đây có điều trị bằng các thuốc chống ung thư (như Procarbazine, Cyclophosphamide, Mephalan...)
+
- Trước đây có điều trị bằng các thuốc chống ung thư (như Procarbazine, Cyclophosphamide, Mephalan...)
  
* Trước đây có bị nhiễm các dòng virus ái lympho T của người và Epstein-Barr.
+
- Trước đây có bị nhiễm các dòng virus ái lympho T của người và Epstein-Barr.
  
* Có tiền sử rối loạn miễn dịch (nhiễm HIV/AIDS), rối loạn sinh tủy mãn tính, bất thường nhiễm sắc thể như hội chứng Down, bệnh thiếu máu Fanconi.
+
- Có tiền sử rối loạn miễn dịch (nhiễm HIV/AIDS), rối loạn sinh tủy mãn tính, bất thường nhiễm sắc thể như hội chứng Down, bệnh thiếu máu Fanconi.
  
* Hút thuốc lá.
+
- Hút thuốc lá.
  
* Phơi nhiễm một số loại hóa chất độc hại như benzen
+
- Phơi nhiễm một số loại hóa chất độc hại như benzen
  
* Sử dụng kháng sinh chloramphenicol.
+
- Sử dụng kháng sinh chloramphenicol.
  
 
Có tiền sử mắc các bệnh gây tổn thương tủy xương hoặc ung thư hệ bạch huyết cũng làm tăng nguy cơ bệnh bạch cầu cấp.
 
Có tiền sử mắc các bệnh gây tổn thương tủy xương hoặc ung thư hệ bạch huyết cũng làm tăng nguy cơ bệnh bạch cầu cấp.
  
==Dịch tễ học==
+
Dịch tễ học
  
 
Bệnh bạch cầu cấp chiếm 2% trong tất cả các loại ung thư. Tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu cấp tính ở nam cao hơn so với nữ. Mặc dù bệnh bạch cầu cấp chiếm tỷ lệ nhiều nhất các dạng ung thư trẻ em và chiếm tới 1/3 số ca ung thư trẻ em, số người lớn được chẩn đoán bạch cầu cấp vẫn cao hơn trẻ em. Một nửa trường hợp bệnh bạch cầu ở người trưởng thành xảy ra ở những người ≥60 tuổi.
 
Bệnh bạch cầu cấp chiếm 2% trong tất cả các loại ung thư. Tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu cấp tính ở nam cao hơn so với nữ. Mặc dù bệnh bạch cầu cấp chiếm tỷ lệ nhiều nhất các dạng ung thư trẻ em và chiếm tới 1/3 số ca ung thư trẻ em, số người lớn được chẩn đoán bạch cầu cấp vẫn cao hơn trẻ em. Một nửa trường hợp bệnh bạch cầu ở người trưởng thành xảy ra ở những người ≥60 tuổi.
  
==Triệu chứng==
+
Triệu chứng
  
 
Những người mắc bệnh bạch cầu thường có thiếu máu, nhiễm trùng, dễ bị xuất huyết và bầm tím da (ví dụ: những đốm xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu nướu răng và kinh nguyệt thất thường), các triệu chứng này có thể xuất hiện chỉ vài ngày hoặc vài tuần trước khi được chẩn đoán.
 
Những người mắc bệnh bạch cầu thường có thiếu máu, nhiễm trùng, dễ bị xuất huyết và bầm tím da (ví dụ: những đốm xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu nướu răng và kinh nguyệt thất thường), các triệu chứng này có thể xuất hiện chỉ vài ngày hoặc vài tuần trước khi được chẩn đoán.
Dòng 42: Dòng 44:
 
Sự nhân lên của các tế bào ung thư làm cho gan to, lạch to. Đôi khi bệnh tác động lên thần kinh trung ương làm cho bệnh nhân có triệu chứng đau đầu, nôn, co giật.
 
Sự nhân lên của các tế bào ung thư làm cho gan to, lạch to. Đôi khi bệnh tác động lên thần kinh trung ương làm cho bệnh nhân có triệu chứng đau đầu, nôn, co giật.
  
==Chẩn đoán==
+
Chẩn đoán
  
===Khám lâm sàng===
+
Khám lâm sàng
  
 
Không có xét nghiệm sàng lọc để phát hiện sớm bệnh bạch cầu cấp. Nếu bác sĩ nghi ngờ mắc bệnh bạch cầu cấp, cần kiểm tra thể chất kỹ lưỡng để phát hiện hạch bạch huyết ở cổ, vùng nách, và vùng bẹn, nướu răng bị sưng, gan hoặc lách to, vết bầm tím, hoặc ban đỏ rải rác cơ thể. Hỏi tỷ mỷ về tiền sử cá nhân và gia đình về bệnh và phương pháp điều trị trước đây.
 
Không có xét nghiệm sàng lọc để phát hiện sớm bệnh bạch cầu cấp. Nếu bác sĩ nghi ngờ mắc bệnh bạch cầu cấp, cần kiểm tra thể chất kỹ lưỡng để phát hiện hạch bạch huyết ở cổ, vùng nách, và vùng bẹn, nướu răng bị sưng, gan hoặc lách to, vết bầm tím, hoặc ban đỏ rải rác cơ thể. Hỏi tỷ mỷ về tiền sử cá nhân và gia đình về bệnh và phương pháp điều trị trước đây.
  
===Xét nghiệm===
+
Xét nghiệm
  
 
Công thức máu có sự hiện diện của một tỷ lệ lớn các tế bào blast là một gợi ý bệnh bạch cầu.
 
Công thức máu có sự hiện diện của một tỷ lệ lớn các tế bào blast là một gợi ý bệnh bạch cầu.
Dòng 54: Dòng 56:
 
Sinh thiết tủy xương  nếu tìm thấy khoảng 25- 95% tế bào non trong tủy xương là xác định bệnh bạch cầu.
 
Sinh thiết tủy xương  nếu tìm thấy khoảng 25- 95% tế bào non trong tủy xương là xác định bệnh bạch cầu.
  
==Điều trị==
+
Điều trị
  
 
Để có kết quả tốt, điều trị bệnh bạch cầu cấp phải bắt đầu càng sớm càng tốt. Mục đích của điều trị là ngăn chặn tiến triển của bệnh bạch cầu và đạt tới sự thuyên giảm của bệnh.
 
Để có kết quả tốt, điều trị bệnh bạch cầu cấp phải bắt đầu càng sớm càng tốt. Mục đích của điều trị là ngăn chặn tiến triển của bệnh bạch cầu và đạt tới sự thuyên giảm của bệnh.
  
===Hóa trị===
+
Hóa trị
  
 
Hóa trị là việc sử dụng thuốc chống ung thư đặc hiệu để tiêu diệt tế bào ung thư. Đây thường là lựa chọn trong bệnh bạch cầu và được sử dụng để làm giảm các triệu chứng và đạt được sự thuyên giảm lâu dài. Nói chung, hóa trị liệu thường kết hợp nhiều loại thuốc.
 
Hóa trị là việc sử dụng thuốc chống ung thư đặc hiệu để tiêu diệt tế bào ung thư. Đây thường là lựa chọn trong bệnh bạch cầu và được sử dụng để làm giảm các triệu chứng và đạt được sự thuyên giảm lâu dài. Nói chung, hóa trị liệu thường kết hợp nhiều loại thuốc.
  
===Xạ trị===
+
Xạ trị
  
 
Xạ trị, liên quan đến việc sử dụng tia X hoặc các tia năng lượng cao khác để tiêu diệt các tế bào ung thư và làm khối u co lại, có thể được sử dụng trong một số trường hợp. Đối với bạch cầu cấp, xạ trị ngoài (bên ngoài cơ thể) thường được áp dụng. Nếu các tế bào bạch cầu đã di căn đến não hoặc các cơ quan khác, xạ trị có thể hướng đến hệ thống cơ quan đó.
 
Xạ trị, liên quan đến việc sử dụng tia X hoặc các tia năng lượng cao khác để tiêu diệt các tế bào ung thư và làm khối u co lại, có thể được sử dụng trong một số trường hợp. Đối với bạch cầu cấp, xạ trị ngoài (bên ngoài cơ thể) thường được áp dụng. Nếu các tế bào bạch cầu đã di căn đến não hoặc các cơ quan khác, xạ trị có thể hướng đến hệ thống cơ quan đó.
  
==Tiên lượng==
+
Tiên lượng
  
 
Giống như các bệnh ung thư khác, tiên lượng bệnh bạch cầu cấp phụ thuộc vào tuổi, tình trạng sức khỏe chung và đáp ứng với điều trị của bệnh nhân. Tỷ lệ sống sót său 5 năm là 75% ở trẻ em và 60% - 88% vẫn ổn định. Đối với  người trưởng thành, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 30 - 40%.
 
Giống như các bệnh ung thư khác, tiên lượng bệnh bạch cầu cấp phụ thuộc vào tuổi, tình trạng sức khỏe chung và đáp ứng với điều trị của bệnh nhân. Tỷ lệ sống sót său 5 năm là 75% ở trẻ em và 60% - 88% vẫn ổn định. Đối với  người trưởng thành, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 30 - 40%.
  
==Dự phòng==
+
Dự phòng
  
 
Tránh tiếp xúc với khói thuốc lá và hóa chất độc hại có thể giúp giảm rủi ro ở một số cá nhân. Những người đang có nguy cơ cao phát triển bệnh bạch cầu do tiếp xúc nhiều loại hóa chất và điều kiện môi trường kém nên kiểm tra sức khỏe định kỳ và xét nghiệm máu.
 
Tránh tiếp xúc với khói thuốc lá và hóa chất độc hại có thể giúp giảm rủi ro ở một số cá nhân. Những người đang có nguy cơ cao phát triển bệnh bạch cầu do tiếp xúc nhiều loại hóa chất và điều kiện môi trường kém nên kiểm tra sức khỏe định kỳ và xét nghiệm máu.
  
==Tài liệu tham khảo==
+
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  
* Ball, Edward D., and Alex Kagan. 100 Questions & Answers about Leukemia, 3ed ed. Burlington, MA: Jones & Bartlett Learning, 2013.
+
1-Ball, Edward D., and Alex Kagan. 100 Questions & Answers about Leukemia, 3ed ed. Burlington, MA: Jones & Bartlett Learning, 2013.
  
* Morrison, Candis, and Charles L. Hesdorffer. Johns Hopkins Patients’ Guide to Leukemia. Sudbury, MA: Jones & Bartlett Learning, 2011.
+
2-Morrison, Candis, and Charles L. Hesdorffer. Johns Hopkins Patients’ Guide to Leukemia. Sudbury, MA: Jones & Bartlett Learning, 2011.

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Bản mẫu dùng trong trang này: