Sửa đổi Ẩm kế
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
− | {{ | + | {{#switch: {{NAMESPACENUMBER}} | 0 = <div style="height:10px;">[[Thể loại:Mục từ cần bình duyệt]]</div> |
+ | <center>[[File:UnderCon icon.svg|frameless|30px|link=]] ''Mục từ này chưa được [[BKTT:Tiêu chuẩn mục từ|bình duyệt]] và có thể cần sự [[Trợ giúp:Hướng dẫn|giúp đỡ của bạn]] để [[{{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|hoàn thiện]].''</center> |}} | ||
+ | <!-- BẮT ĐẦU NỘI DUNG MỤC TỪ Ở DƯỚI ĐÂY. XIN ĐỪNG SỬA ĐỔI GÌ TỪ DÒNG NÀY TRỞ LÊN TRÊN, TRƯỚC KHI MỤC TỪ ĐƯỢC BÌNH DUYỆT --> | ||
+ | [[Tập tin:Haar-Hygrometer.jpg|thumb|Ẩm kế tóc với thang đo phi tuyến tính.]] | ||
+ | |||
'''Ẩm kế''' (tiếng Anh: ''hygrometer'') hay '''máy đo độ ẩm''', là một dụng cụ dùng để đo lượng [[hơi nước]] trong không khí, trong đất hoặc trong vùng không gian hạn chế. Những dụng cụ đo [[độ ẩm]] thường dựa vào kết quả đo của một số đại lượng khác như nhiệt độ, áp suất, khối lượng, sự thay đổi cơ học hoặc điện trong một chất khi độ ẩm được hấp thụ. Bằng cách hiệu chuẩn và tính toán, các đại lượng đo này dùng để tính ra độ ẩm. Các thiết bị điện tử hiện đại sử dụng nhiệt độ ngưng tụ (gọi là [[điểm sương]]) hoặc thay đổi [[điện dung]] hoặc [[Điện dung|điện]] [[Điện trở|trở]] để đo sự thay đổi độ ẩm. Máy đo độ ẩm đơn giản đầu tiên được phát minh bởi nhà toán học người Đức, [[Hồng y|Hồng Y]] [[Nicholas xứ Cusa]], vào khoảng năm 1450, và một phiên bản hiện đại hơn đã được tạo ra bởi nhà khoa học người Thụy Sĩ [[Johann Heinrich Lambert]] vào năm 1755.{{sfn | Bullynck | 2010 | pp=65–89}} Sau đó, vào năm 1783, nhà vật lý và địa chất người Thụy Sĩ [[Horace Bénédict de Saussure]] đã phát minh ra ẩm kế đầu tiên sử dụng tóc người để đo độ ẩm. | '''Ẩm kế''' (tiếng Anh: ''hygrometer'') hay '''máy đo độ ẩm''', là một dụng cụ dùng để đo lượng [[hơi nước]] trong không khí, trong đất hoặc trong vùng không gian hạn chế. Những dụng cụ đo [[độ ẩm]] thường dựa vào kết quả đo của một số đại lượng khác như nhiệt độ, áp suất, khối lượng, sự thay đổi cơ học hoặc điện trong một chất khi độ ẩm được hấp thụ. Bằng cách hiệu chuẩn và tính toán, các đại lượng đo này dùng để tính ra độ ẩm. Các thiết bị điện tử hiện đại sử dụng nhiệt độ ngưng tụ (gọi là [[điểm sương]]) hoặc thay đổi [[điện dung]] hoặc [[Điện dung|điện]] [[Điện trở|trở]] để đo sự thay đổi độ ẩm. Máy đo độ ẩm đơn giản đầu tiên được phát minh bởi nhà toán học người Đức, [[Hồng y|Hồng Y]] [[Nicholas xứ Cusa]], vào khoảng năm 1450, và một phiên bản hiện đại hơn đã được tạo ra bởi nhà khoa học người Thụy Sĩ [[Johann Heinrich Lambert]] vào năm 1755.{{sfn | Bullynck | 2010 | pp=65–89}} Sau đó, vào năm 1783, nhà vật lý và địa chất người Thụy Sĩ [[Horace Bénédict de Saussure]] đã phát minh ra ẩm kế đầu tiên sử dụng tóc người để đo độ ẩm. | ||