Sửa đổi Ẩm kế

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 28: Dòng 28:
 
Ẩm kế tóc<ref name="SGKVL 10 2007 214" /> (''hair hygrometer'') là dụng cụ đo độ ẩm sử dụng tóc người hoặc lông động vật dựa vào tính chất thay đổi chiều dài theo độ ẩm trong không khí. Tóc có tính hút ẩm và giữ độ ẩm; độ dài của tóc thay đổi theo độ ẩm và sự thay đổi độ dài có thể được phóng to bằng cơ cấu truyền động và được thể hiện trên mặt kim số hoặc thước đo. Năm 1783, nhà vật lý và nhà địa chất người Thụy Sĩ [[Horace Bénédict de Saussure]] đã chế tạo ẩm kế tóc đầu tiên bằng cách sử dụng tóc người.<ref name="Saussure hair hygrometer">{{chú thích web | title=Saussure hair hygrometer | website=Museo Galileo | url=https://catalogue.museogalileo.it/object/SaussureHairHygrometer.html | accessdate = ngày 6 tháng 7 năm 2020}}</ref> Thiết bị dự báo thời tiết dân gian truyền thống có tên ngôi nhà thời tiết (''weather house'') được hoạt động dựa trên nguyên tắc của ẩm kế tóc.<ref name="Korotcenkov24">{{harvnb | Korotcenkov | 2019 | pp=24}}</ref>
 
Ẩm kế tóc<ref name="SGKVL 10 2007 214" /> (''hair hygrometer'') là dụng cụ đo độ ẩm sử dụng tóc người hoặc lông động vật dựa vào tính chất thay đổi chiều dài theo độ ẩm trong không khí. Tóc có tính hút ẩm và giữ độ ẩm; độ dài của tóc thay đổi theo độ ẩm và sự thay đổi độ dài có thể được phóng to bằng cơ cấu truyền động và được thể hiện trên mặt kim số hoặc thước đo. Năm 1783, nhà vật lý và nhà địa chất người Thụy Sĩ [[Horace Bénédict de Saussure]] đã chế tạo ẩm kế tóc đầu tiên bằng cách sử dụng tóc người.<ref name="Saussure hair hygrometer">{{chú thích web | title=Saussure hair hygrometer | website=Museo Galileo | url=https://catalogue.museogalileo.it/object/SaussureHairHygrometer.html | accessdate = ngày 6 tháng 7 năm 2020}}</ref> Thiết bị dự báo thời tiết dân gian truyền thống có tên ngôi nhà thời tiết (''weather house'') được hoạt động dựa trên nguyên tắc của ẩm kế tóc.<ref name="Korotcenkov24">{{harvnb | Korotcenkov | 2019 | pp=24}}</ref>
  
Ẩm kế tóc có ưu điểm là thiết kế và nguyên lý hoạt động đơn giản, chi phí thấp, dễ sử dụng, phù hợp trong những điều kiện không quá khắc nghiệt (như độ ẩm quá cao hoặc quá thấp). Một trong những nhược điểm của ẩm kế tóc là độ chính xác không cao do sự thay đổi chiều dài của tóc [[Tuyến tính|không tuyến tính]] với độ ẩm. Khi độ ẩm tăng lên, chiều dài sợi tóc sẽ thay đổi nhiều hơn so với khi độ ẩm giảm đi. Qua thực nghiệm, độ nhạy của sợi tóc khi độ ẩm tăng lên sẽ lớn hơn từ 5% đến 6% so với khi độ ẩm giảm xuống.<ref name="Korotcenkov2526">{{harvnb | Korotcenkov | 2019 | pp=25–26}}</ref> Ngoài ra, ẩm kế tóc có [[hiện tượng trễ]] (''hysteresis'') và thời gian phản hồi phụ thuộc vào nhiệt độ. Thời gian phản hồi<ref name="Thời gian hồi đáp">Thời gian phản hồi hay thời gian hồi đáp (tiếng Anh: ''response time'') là khoảng thời gian để cảm biến đo độ ẩm trong ẩm kế phản hồi kết quả khi độ ẩm thay đổi.</ref> của ẩm kế tóc ở 20°C là 10 giây và ở –30°C là 30 giây. Ẩm kế tóc cũng dễ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân nhiễm bẩn từ môi trường, như [[bụi]], [[amoniac]], [[dầu]]. Để khắc phục độ trễ của ẩm kế tóc, tóc được quấn thành cuộn để tóc bị dẹp lại, tạo tiết diện mặt cắt hình [[Elíp|elip]]. Khi đó, tỉ lệ [[diện tích bề mặt]] trên một đơn vị thể tích của tóc sẽ tăng lên và giảm hệ số độ trễ, đồng thời tăng tính [[tuyến tính]] cho ẩm kế. Nếu tóc được xử lý hóa chất với cồn, [[diethyl ether]]<ref>{{harvnb| Draper | 1861 | page=[https://archive.org/details/bub_gb_HKwS7QDh5eMC/page/n69 55]}}</ref>, [[bari sulfua]] (BaS) hoặc [[Natri sunfua|natri sulfua]] (Na<sub>2</sub>S)<ref name="Korotcenkov2526" /> để loại bỏ những chất dầu có trong tóc nhằm tăng độ phản hồi tuyến tính và độ chính xác cho ẩm kế.
+
Ẩm kế tóc có ưu điểm là thiết kế và nguyên lý hoạt động đơn giản, chi phí thấp, dễ sử dụng, phù hợp trong những điều kiện không quá khắc nghiệt (như độ ẩm quá cao hoặc quá thấp). Một trong những nhược điểm của ẩm kế tóc là độ chính xác không cao do sự thay đổi chiều dài của tóc [[Tuyến tính|không tuyến tính]] với độ ẩm. Khi độ ẩm tăng lên, chiều dài sợi tóc sẽ thay đổi nhiều hơn so với khi độ ẩm giảm đi. Qua thực nghiệm, độ nhạy của sợi tóc khi độ ẩm tăng lên sẽ lớn hơn từ 5% đến 6% so với khi độ ẩm giảm xuống.<ref name="Korotcenkov2526">{{harvnb | Korotcenkov | 2019 | pp=25–26}}</ref> Ngoài ra, ẩm kế tóc có [[hiện tượng trễ]] (''hysteresis'') và thời gian phản hồi phụ thuộc vào nhiệt độ. Thời gian phản hồi<ref name="Thời gian hồi đáp">Thời gian phản hồi hay thời gian hồi đáp (tiếng Anh: ''response time'') là khoảng thời gian để cảm biến đo độ ẩm trong ẩm kế phản hồi kết quả khi độ ẩm thay đổi.</ref> của ẩm kế tóc ở 20{{nbsp}}°C là 10 giây và ở –30{{nbsp}}°C là 30 giây. Ẩm kế tóc cũng dễ bị ảnh hưởng bởi các tác nhân nhiễm bẩn từ môi trường, như [[bụi]], [[amoniac]], [[dầu]]. Để khắc phục độ trễ của ẩm kế tóc, tóc được quấn thành cuộn để tóc bị dẹp lại, tạo tiết diện mặt cắt hình [[Elíp|elip]]. Khi đó, tỉ lệ [[diện tích bề mặt]] trên một đơn vị thể tích của tóc sẽ tăng lên và giảm hệ số độ trễ, đồng thời tăng tính [[tuyến tính]] cho ẩm kế. Nếu tóc được xử lý hóa chất với cồn, [[diethyl ether]]<ref>{{harvnb| Draper | 1861 | page=[https://archive.org/details/bub_gb_HKwS7QDh5eMC/page/n69 55]}}</ref>, [[bari sulfua]] (BaS) hoặc [[Natri sunfua|natri sulfua]] (Na<sub>2</sub>S)<ref name="Korotcenkov2526" /> để loại bỏ những chất dầu có trong tóc nhằm tăng độ phản hồi tuyến tính và độ chính xác cho ẩm kế.
  
 
Qua thực nghiệm, [[độ ẩm tương đối]] (RH) trong khoảng 20%–90% là phù hợp nhất đối với ẩm kế tóc. Cũng giống các thiết bị ẩm kế khác, ẩm kế tóc hoạt động chính xác nhất trong khoảng giữa của thang đo độ ẩm; trong khoảng 40%–60% RH ở nhiệt độ phòng, độ chính xác của ẩm kế tóc là &plusmn; 2–3% RH. Ngoài khoảng đó, độ chính xác của ẩm kế tóc giảm dần. Ngoài ra, độ chính xác của ẩm kế tóc còn bị ảnh hưởng vào nhiều yếu tố khác như tính chất các loại tóc/lông khác nhau, sai số do cơ cấu truyền động bên trong ẩm kế, điều kiện môi trường. Ví dụ, ẩm kế tóc không nên đặt ở những vị trí có luồng không khí thay đổi vận tốc liên tục mà nên ở những nơi có vận tốc khí ổn định.<ref name="Korotcenkov2526" />
 
Qua thực nghiệm, [[độ ẩm tương đối]] (RH) trong khoảng 20%–90% là phù hợp nhất đối với ẩm kế tóc. Cũng giống các thiết bị ẩm kế khác, ẩm kế tóc hoạt động chính xác nhất trong khoảng giữa của thang đo độ ẩm; trong khoảng 40%–60% RH ở nhiệt độ phòng, độ chính xác của ẩm kế tóc là &plusmn; 2–3% RH. Ngoài khoảng đó, độ chính xác của ẩm kế tóc giảm dần. Ngoài ra, độ chính xác của ẩm kế tóc còn bị ảnh hưởng vào nhiều yếu tố khác như tính chất các loại tóc/lông khác nhau, sai số do cơ cấu truyền động bên trong ẩm kế, điều kiện môi trường. Ví dụ, ẩm kế tóc không nên đặt ở những vị trí có luồng không khí thay đổi vận tốc liên tục mà nên ở những nơi có vận tốc khí ổn định.<ref name="Korotcenkov2526" />

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này:

Lấy từ “https://bktt.vn/Ẩm_kế