Dòng 6: | Dòng 6: | ||
[[Trọng lực của Trái đất]] tương tác với những vật thể khác trong không gian,<ref>{{cite journal | last1 = Zhu | first1 = Yin | title = Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System | journal = International Journal of Astronomy and Astrophysics | date = 2021 | volume = 11 | issue = 03 | pages = 343–369 | bibcode = 2021IJAA...11..343Z | doi = 10.4236/ijaa.2021.113016 | doi-access = free}}</ref> tiêu biểu là [[Mặt trăng]], vệ [[tinh tự nhiên]] duy nhất của hành tinh.<ref name="Skinner"/><ref>{{cite journal | last1 = Jedicke | first1 = Robert | last2 = Bolin | first2 = Bryce T. | last3 = Bottke | first3 = William F. | last4 = Chyba | first4 = Monique | last5 = Fedorets | first5 = Grigori | last6 = Granvik | first6 = Mikael | last7 = Jones | first7 = Lynne | last8 = Urrutxua | first8 = Hodei | title = Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology | journal = Frontiers in Astronomy and Space Sciences | date = 24 May 2018 | volume = 5 | doi = 10.3389/fspas.2018.00013 | s2cid = 43932071 | bibcode = 2018FrASS...5...13J | doi-access = free}}</ref> Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.<ref name="Skinner">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth/208900 | title = Earth | last = Skinner | first = Brian J. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208900 | access-date = November 18, 2021}}</ref> Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,<ref name="Coyle">{{cite web | url= https://www.accessscience.com/content/seasons/757210 | title = Seasons | last = Coyle | first = Harold P. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757210 | access-date= November 18, 2021}}</ref> sinh ra các [[mùa]].<ref>{{cite journal | last1 = De Paor | first1 = Declan G. | last2 = Dordevic | first2 = Mladen M. | last3 = Karabinos | first3 = Paul | last4 = Burgin | first4 = Stephen | last5 = Coba | first5 = Filis | last6 = Whitmeyer | first6 = Steven J. | title = Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots | journal = International Journal of Digital Earth | date = 21 October 2016 | volume = 10 | issue = 6 | s2cid = 205935085 | bibcode = 2017IJDE...10..582D | doi = 10.1080/17538947.2016.1239770 | doi-access = free }}</ref><ref name="Coyle"/> Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên [[thủy triều]]{{sfn|Ikelle|2020|p=55}} và dần làm giảm tốc độ quay của nó.<ref>{{cite journal | last1 = Stüeken | first1 = E. E. | last2 = Som | first2 = S. M. | last3 = Claire | first3 = M. | last4 = Rugheimer | first4 = S. | last5 = Scherf | first5 = M. | last6 = Sproß | first6 = L. | last7 = Tosi | first7 = N. | last8 = Ueno | first8 = Y. | last9 = Lammer | first9 = H. | title = Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years | journal = Space Science Reviews | date = March 2020 | volume = 216 | issue = 2 | s2cid = 216195543 | doi = 10.1007/s11214-020-00652-3 | doi-access = free }}</ref><ref>{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Jaupart | first1 = C. | last2 = Labrosse | first2 = S. | last3 = Lucazeau | first3 = F. | last4 = Mareschal | first4 = J.-C. | chapter = Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth | date = 2015 | pages = 223–270 (248) | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3 }}</ref> Trái đất là hành tinh đặc nhất{{ref|a|[ct1]}}<ref name="Spohn"/> và [[hành tinh đá]] lớn và nặng nhất trong [[Hệ Mặt trời]].<ref name="Spohn">{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Spohn | first1 = T. | chapter = Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview | date = 2015 | pages = 1–22 (2–3)| publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2 }}</ref> | [[Trọng lực của Trái đất]] tương tác với những vật thể khác trong không gian,<ref>{{cite journal | last1 = Zhu | first1 = Yin | title = Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System | journal = International Journal of Astronomy and Astrophysics | date = 2021 | volume = 11 | issue = 03 | pages = 343–369 | bibcode = 2021IJAA...11..343Z | doi = 10.4236/ijaa.2021.113016 | doi-access = free}}</ref> tiêu biểu là [[Mặt trăng]], vệ [[tinh tự nhiên]] duy nhất của hành tinh.<ref name="Skinner"/><ref>{{cite journal | last1 = Jedicke | first1 = Robert | last2 = Bolin | first2 = Bryce T. | last3 = Bottke | first3 = William F. | last4 = Chyba | first4 = Monique | last5 = Fedorets | first5 = Grigori | last6 = Granvik | first6 = Mikael | last7 = Jones | first7 = Lynne | last8 = Urrutxua | first8 = Hodei | title = Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology | journal = Frontiers in Astronomy and Space Sciences | date = 24 May 2018 | volume = 5 | doi = 10.3389/fspas.2018.00013 | s2cid = 43932071 | bibcode = 2018FrASS...5...13J | doi-access = free}}</ref> Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.<ref name="Skinner">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth/208900 | title = Earth | last = Skinner | first = Brian J. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208900 | access-date = November 18, 2021}}</ref> Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,<ref name="Coyle">{{cite web | url= https://www.accessscience.com/content/seasons/757210 | title = Seasons | last = Coyle | first = Harold P. | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.757210 | access-date= November 18, 2021}}</ref> sinh ra các [[mùa]].<ref>{{cite journal | last1 = De Paor | first1 = Declan G. | last2 = Dordevic | first2 = Mladen M. | last3 = Karabinos | first3 = Paul | last4 = Burgin | first4 = Stephen | last5 = Coba | first5 = Filis | last6 = Whitmeyer | first6 = Steven J. | title = Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots | journal = International Journal of Digital Earth | date = 21 October 2016 | volume = 10 | issue = 6 | s2cid = 205935085 | bibcode = 2017IJDE...10..582D | doi = 10.1080/17538947.2016.1239770 | doi-access = free }}</ref><ref name="Coyle"/> Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên [[thủy triều]]{{sfn|Ikelle|2020|p=55}} và dần làm giảm tốc độ quay của nó.<ref>{{cite journal | last1 = Stüeken | first1 = E. E. | last2 = Som | first2 = S. M. | last3 = Claire | first3 = M. | last4 = Rugheimer | first4 = S. | last5 = Scherf | first5 = M. | last6 = Sproß | first6 = L. | last7 = Tosi | first7 = N. | last8 = Ueno | first8 = Y. | last9 = Lammer | first9 = H. | title = Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years | journal = Space Science Reviews | date = March 2020 | volume = 216 | issue = 2 | s2cid = 216195543 | doi = 10.1007/s11214-020-00652-3 | doi-access = free }}</ref><ref>{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Jaupart | first1 = C. | last2 = Labrosse | first2 = S. | last3 = Lucazeau | first3 = F. | last4 = Mareschal | first4 = J.-C. | chapter = Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth | date = 2015 | pages = 223–270 (248) | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3 }}</ref> Trái đất là hành tinh đặc nhất{{ref|a|[ct1]}}<ref name="Spohn"/> và [[hành tinh đá]] lớn và nặng nhất trong [[Hệ Mặt trời]].<ref name="Spohn">{{cite book | editor-last = Schubert | editor-first = Gerald | title = Treatise on Geophysics | last1 = Spohn | first1 = T. | chapter = Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview | date = 2015 | pages = 1–22 (2–3)| publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2 }}</ref> | ||
− | Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước (Ga)<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth-s-age/208910 | title = Earth's age | last = Tera | first = Fouad | website = AccessScience| publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208910 | access-date = 20 November 2021}}</ref><ref name="Maruyama"/> từ bụi và khí bồi tụ.<ref>{{cite journal | last1 = Lunine | first1 = Jonathan I | title = Physical conditions on the early Earth | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 7 September 2006 | volume = 361 | issue = 1474 | pages = 1721–1731 | doi = 10.1098/rstb.2006.1900 | pmid = 17008213 | pmc = 1664683 | s2cid = 25299083 | doi-access = free }}</ref> Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,<ref name="Maruyama">{{cite journal | last1 = Maruyama | first1 = Shigenori | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | title = Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL | journal = Geoscience Frontiers | date = March 2017 | volume = 8 | issue = 2 | pages = 253–274 | s2cid = 132174190 | doi = 10.1016/j.gsf.2016.10.005 | doi-access = free}}</ref> trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.<ref>{{cite journal | last1 = Sleep | first1 = N. H. | title = The Hadean-Archaean Environment | journal = Cold Spring Harbor Perspectives in Biology | date = 5 May 2010 | volume = 2 | issue = 6 | pages = a002527–a002527 | doi = 10.1101/cshperspect.a002527 | pmid = 20516134 | pmc = 2869525 | s2cid = 11554717 | doi-access = free }}</ref> Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.<ref>{{cite journal | last1 = Bell | first1 = Elizabeth A. | last2 = Boehnke | first2 = Patrick | last3 = Harrison | first3 = T. Mark | last4 = Mao | first4 = Wendy L. | title = Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 19 October 2015 | volume = 112 | issue = 47 | pages = 14518–14521 | doi = 10.1073/pnas.1517557112 | pmid = 26483481 | pmc = 4664351 | s2cid = 628569 | doi-access = free}}</ref> Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi, tương tự là sự sống. Quá trình kiến tạo mảng tiếp tục định hình các lục địa và đại dương. Sự sống đã trải qua những giai đoạn dài mở mang và phát triển song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những [[sự kiện tuyệt chủng]]. Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất. Gần 8 tỷ [[người]] cư ngụ trên Trái đất phụ thuộc vào [[sinh quyển]] và [[tài nguyên thiên nhiên]] của nó để tồn tại. Con người ngày càng tác động đến bề mặt, các quá trình tự nhiên, cũng như sự sống khác trên hành tinh. | + | Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước (Ga)<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth-s-age/208910 | title = Earth's age | last = Tera | first = Fouad | website = AccessScience| publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.208910 | access-date = 20 November 2021}}</ref><ref name="Maruyama"/> từ bụi và khí bồi tụ.<ref>{{cite journal | last1 = Lunine | first1 = Jonathan I | title = Physical conditions on the early Earth | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 7 September 2006 | volume = 361 | issue = 1474 | pages = 1721–1731 | doi = 10.1098/rstb.2006.1900 | pmid = 17008213 | pmc = 1664683 | s2cid = 25299083 | doi-access = free }}</ref> Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,<ref name="Maruyama">{{cite journal | last1 = Maruyama | first1 = Shigenori | last2 = Ebisuzaki | first2 = Toshikazu | title = Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL | journal = Geoscience Frontiers | date = March 2017 | volume = 8 | issue = 2 | pages = 253–274 | s2cid = 132174190 | doi = 10.1016/j.gsf.2016.10.005 | doi-access = free}}</ref> trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.<ref>{{cite journal | last1 = Sleep | first1 = N. H. | title = The Hadean-Archaean Environment | journal = Cold Spring Harbor Perspectives in Biology | date = 5 May 2010 | volume = 2 | issue = 6 | pages = a002527–a002527 | doi = 10.1101/cshperspect.a002527 | pmid = 20516134 | pmc = 2869525 | s2cid = 11554717 | doi-access = free }}</ref> Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.<ref>{{cite journal | last1 = Bell | first1 = Elizabeth A. | last2 = Boehnke | first2 = Patrick | last3 = Harrison | first3 = T. Mark | last4 = Mao | first4 = Wendy L. | title = Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 19 October 2015 | volume = 112 | issue = 47 | pages = 14518–14521 | doi = 10.1073/pnas.1517557112 | pmid = 26483481 | pmc = 4664351 | s2cid = 628569 | doi-access = free}}</ref> Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi, tương tự là sự sống. Quá trình kiến tạo mảng tiếp tục định hình các lục địa và đại dương. Sự sống đã trải qua những giai đoạn dài mở mang và phát triển song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những [[sự kiện tuyệt chủng]]. Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất.<ref>{{cite journal | last1 = Jablonski | first1 = David | title = Extinction: past and present | journal = Nature | date = February 2004 | volume = 427 | issue = 6975 | pages = 589–589 | doi = 10.1038/427589a | pmid = 14961099 | s2cid = 4412106}}</ref> Gần 8 tỷ [[người]] cư ngụ trên Trái đất phụ thuộc vào [[sinh quyển]] và [[tài nguyên thiên nhiên]] của nó để tồn tại. Con người ngày càng tác động đến bề mặt, các quá trình tự nhiên, cũng như sự sống khác trên hành tinh. |
== Chú thích == | == Chú thích == |
Phiên bản lúc 16:49, ngày 21 tháng 11 năm 2021
Trái đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt trời[1][2] và là thiên thể duy nhất nuôi dưỡng cũng như hỗ trợ sự sống được biết.[3][4] 29% bề mặt Trái đất là đất bao gồm các lục địa và các đảo.[5][6] 71% còn lại là nước[5] trong đó chủ yếu là nước mặn ở đại dương (chiếm 97,5%) cùng phần nhỏ nước ngọt, tất cả cấu thành thủy quyển.[7] Hầu hết vùng cực của Trái đất bị băng và tuyết che phủ.[5][8] Trái đất có một lớp vỏ silicate mỏng bao gồm các mảng chuyển động,[9] phần trong còn hoạt động[10] với một lõi trong chủ yếu là sắt[11] rắn hoặc nóng chảy một phần,[12] một lõi ngoài lỏng[12] sinh từ trường[13] và một lớp phủ nằm giữa vỏ và lõi ngoài.[3]
Khí quyển Trái đất có thành phần chủ yếu là oxy và nitơ.[14][15] Các vùng nhiệt đới tiếp nhận nhiều năng lượng mặt trời hơn vùng cực[16][17] và năng lượng này được tái phân bổ bởi hoàn lưu khí quyển[17] và đại dương.[18] Các loại khí nhà kính cũng góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ bề mặt.[19] Có nhiều yếu tố quyết định khí hậu khu vực như vĩ độ, độ cao, hay khoảng cách tới đại dương.[20] Thời tiết khắc nghiệt như bão, sóng nhiệt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi và ảnh hưởng lớn đến con người cũng như hệ sinh thái.[21]
Trọng lực của Trái đất tương tác với những vật thể khác trong không gian,[22] tiêu biểu là Mặt trăng, vệ tinh tự nhiên duy nhất của hành tinh.[23][24] Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.[23] Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,[25] sinh ra các mùa.[26][25] Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên thủy triều[27] và dần làm giảm tốc độ quay của nó.[28][29] Trái đất là hành tinh đặc nhất[ct1][30] và hành tinh đá lớn và nặng nhất trong Hệ Mặt trời.[30]
Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước (Ga)[31][32] từ bụi và khí bồi tụ.[33] Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,[32] trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.[34] Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.[35] Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi, tương tự là sự sống. Quá trình kiến tạo mảng tiếp tục định hình các lục địa và đại dương. Sự sống đã trải qua những giai đoạn dài mở mang và phát triển song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những sự kiện tuyệt chủng. Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất.[36] Gần 8 tỷ người cư ngụ trên Trái đất phụ thuộc vào sinh quyển và tài nguyên thiên nhiên của nó để tồn tại. Con người ngày càng tác động đến bề mặt, các quá trình tự nhiên, cũng như sự sống khác trên hành tinh.
Chú thích
- 1.^ Mật độ khối lượng hay khối lượng riêng lớn nhất (5.515 kg/m3), xếp thứ hai là Sao kim (5.243 kg/m3).[30]
Tham khảo
- ↑ Kusky 2014, tr. 129.
- ↑ Celâl Şengör, A.M. (tháng 9 năm 1991), "Our Home, the Planet Earth", Diogenes, 39 (155): 25–51, doi:10.1177/039219219103915505, S2CID 220785913
- ↑ a b Montagner, Jean-Paul (2011), "Earth's Structure, Global", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 144–154, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_13
- ↑ Van Hoolst, Tim; Noack, Lena; Rivoldini, Attilio (ngày 1 tháng 1 năm 2019), "Exoplanet interiors and habitability", Advances in Physics: X, 4 (1): 1630316, doi:10.1080/23746149.2019.1630316, S2CID 198417434
- ↑ a b c Bevelacqua, Joseph (ngày 7 tháng 7 năm 2021), "Solar System Planets and Exoplanets", trong Bevelacqua, Joseph (bt.), Solar System Planets and Exoplanets, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.98431
- ↑ Ikelle 2020, tr. 3.
- ↑ Ikelle 2020, tr. 7.
- ↑ (Thomas et al. 2008, tr. 1)
- ↑ Nawaz, Muhammad (ngày 13 tháng 11 năm 2019), "Introductory Chapter: Earth Crust - Origin, Structure, Composition and Evolution", trong Nawaz, Muhammad; Kundu, Sandeep Narayan; Sattar, Farha (bt.), Earth Crust, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.88100
- ↑ Liu, By Jin; Mao, Ho-Kwang (ngày 1 tháng 2 năm 2021), "Yi-Gang Xu: the Earth's deep interior holds the key to habitability", National Science Review, 8 (4), doi:10.1093/nsr/nwab018
- ↑ Condie 2015, tr. 139.
- ↑ a b Condie 2015, tr. 135.
- ↑ Condie 2015, tr. 141.
- ↑ Schlesinger, William H.; Bernhardt, Emily S. (2020), "The Atmosphere", Biogeochemistry, Elsevier, tr. 51–97, doi:10.1016/B978-0-12-814608-8.00003-7, PMC 7426726
- ↑ Barry & Chorley 2009, tr. 13.
- ↑ (Thomas et al. 2008, tr. 2–4)
- ↑ a b Barry & Chorley 2009, tr. 3.
- ↑ Wunsch, Carl (ngày 8 tháng 11 năm 2002), "What Is the Thermohaline Circulation?", Science, 298 (5596): 1179–1181, doi:10.1126/science.1079329, PMID 12424356, S2CID 129518576
- ↑ Cassia, Raúl; Nocioni, Macarena; Correa-Aragunde, Natalia; Lamattina, Lorenzo (ngày 1 tháng 3 năm 2018), "Climate Change and the Impact of Greenhouse Gasses: CO2 and NO, Friends and Foes of Plant Oxidative Stress", Frontiers in Plant Science, 9, doi:10.3389/fpls.2018.00273, PMC 5837998, PMID 29545820, S2CID 3563705
- ↑ Greek 2017, tr. 20–23.
- ↑ Tippett, Michael K. (tháng 12 năm 2018), "Extreme weather and climate", npj Climate and Atmospheric Science, 1 (1), doi:10.1038/s41612-018-0057-1, S2CID 133750880
- ↑ Zhu, Yin (2021), "Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System", International Journal of Astronomy and Astrophysics, 11 (03): 343–369, Bibcode:2021IJAA...11..343Z, doi:10.4236/ijaa.2021.113016
- ↑ a b Skinner, Brian J., "Earth", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.208900, truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
- ↑ Jedicke, Robert; Bolin, Bryce T.; Bottke, William F.; Chyba, Monique; Fedorets, Grigori; Granvik, Mikael; Jones, Lynne; Urrutxua, Hodei (ngày 24 tháng 5 năm 2018), "Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology", Frontiers in Astronomy and Space Sciences, 5, Bibcode:2018FrASS...5...13J, doi:10.3389/fspas.2018.00013, S2CID 43932071
- ↑ a b Coyle, Harold P., "Seasons", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.757210, truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
- ↑ De Paor, Declan G.; Dordevic, Mladen M.; Karabinos, Paul; Burgin, Stephen; Coba, Filis; Whitmeyer, Steven J. (ngày 21 tháng 10 năm 2016), "Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots", International Journal of Digital Earth, 10 (6), Bibcode:2017IJDE...10..582D, doi:10.1080/17538947.2016.1239770, S2CID 205935085
- ↑ Ikelle 2020, tr. 55.
- ↑ Stüeken, E. E.; Som, S. M.; Claire, M.; Rugheimer, S.; Scherf, M.; Sproß, L.; Tosi, N.; Ueno, Y.; Lammer, H. (tháng 3 năm 2020), "Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years", Space Science Reviews, 216 (2), doi:10.1007/s11214-020-00652-3, S2CID 216195543
- ↑ Jaupart, C.; Labrosse, S.; Lucazeau, F.; Mareschal, J.-C. (2015), "Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth", trong Schubert, Gerald (bt.), Treatise on Geophysics, Elsevier, tr. 223–270 (248), doi:10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3
- ↑ a b c Spohn, T. (2015), "Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview", trong Schubert, Gerald (bt.), Treatise on Geophysics, Elsevier, tr. 1–22 (2–3), doi:10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2
- ↑ Tera, Fouad, "Earth's age", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.208910, truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021
- ↑ a b Maruyama, Shigenori; Ebisuzaki, Toshikazu (tháng 3 năm 2017), "Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL", Geoscience Frontiers, 8 (2): 253–274, doi:10.1016/j.gsf.2016.10.005, S2CID 132174190
- ↑ Lunine, Jonathan I (ngày 7 tháng 9 năm 2006), "Physical conditions on the early Earth", Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences, 361 (1474): 1721–1731, doi:10.1098/rstb.2006.1900, PMC 1664683, PMID 17008213, S2CID 25299083
- ↑ Sleep, N. H. (ngày 5 tháng 5 năm 2010), "The Hadean-Archaean Environment", Cold Spring Harbor Perspectives in Biology, 2 (6): a002527–a002527, doi:10.1101/cshperspect.a002527, PMC 2869525, PMID 20516134, S2CID 11554717
- ↑ Bell, Elizabeth A.; Boehnke, Patrick; Harrison, T. Mark; Mao, Wendy L. (ngày 19 tháng 10 năm 2015), "Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon", Proceedings of the National Academy of Sciences, 112 (47): 14518–14521, doi:10.1073/pnas.1517557112, PMC 4664351, PMID 26483481, S2CID 628569
- ↑ Jablonski, David (tháng 2 năm 2004), "Extinction: past and present", Nature, 427 (6975): 589–589, doi:10.1038/427589a, PMID 14961099, S2CID 4412106
Sách
- Kusky, Timothy M. (ngày 14 tháng 5 năm 2014), Encyclopedia of Earth Science, Infobase Publishing, ISBN 978-1-4381-1004-2, OCLC 1148945889
- Ikelle, Luc Thomas (ngày 4 tháng 4 năm 2020), Introduction To Earth Sciences: A Physics Approach (Second Edition), World Scientific, ISBN 978-981-12-1304-5, OCLC 1228824600
- Thomas, D.N.; Fogg, G.E.; Convey, P.; Fritsen, C.H.; Gili, J.-M.; Gradinger, R.; Laybourn-Parry, J.; Reid, K.; Walton, D.W.H. (ngày 20 tháng 3 năm 2008), The Biology of Polar Regions, Oxford University Press, ISBN 978-0-19-929811-2, OCLC 1058039049
- Condie, Kent C. (ngày 1 tháng 12 năm 2015), Earth as an Evolving Planetary System (lxb. 3), Academic Press, ISBN 978-0-12-803709-6, OCLC 1076769580
- Gupta, Harsh K., bt. (ngày 29 tháng 6 năm 2011), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Science & Business Media, ISBN 978-90-481-8701-0, OCLC 1041316820
- Nawaz, Muhammad; Kundu, Sandeep Narayan; Sattar, Farha, bt. (ngày 13 tháng 11 năm 2019), Earth Crust, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.78850, ISBN 978-1-78984-060-5
- Schlesinger, William H.; Bernhardt, Emily S. (ngày 7 tháng 8 năm 2020), Biogeochemistry: An Analysis of Global Change (lxb. 4), Academic Press, ISBN 978-0-12-814609-5, OCLC 1183029320
- Barry, Roger G.; Chorley, Richard J. (ngày 20 tháng 10 năm 2009), Atmosphere, Weather and Climate, Routledge, ISBN 978-1-135-26748-3
- Greek, Joe (ngày 15 tháng 12 năm 2017), Weather and Climate, Encyclopaedia Britannica, ISBN 978-1-68048-843-2
- Schubert, Gerald, bt. (ngày 17 tháng 4 năm 2015), Treatise on Geophysics, Elsevier, ISBN 978-0-444-53803-1
- Bevelacqua, Joseph, bt. (ngày 7 tháng 7 năm 2021), Solar System Planets and Exoplanets, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.90977, ISBN 978-1-83969-313-7