Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Xơ gan”
Dòng 7: Dòng 7:
 
| field        = [[Khoa tiêu hóa]] (vị tràng học), [[khoa gan]] (gan mật tụy, gan học)
 
| field        = [[Khoa tiêu hóa]] (vị tràng học), [[khoa gan]] (gan mật tụy, gan học)
 
}}
 
}}
'''Xơ gan''' là hậu quả hay gặp sau thời gian dài mắc bất kỳ một dạng bệnh gan mạn tính với đặc điểm là xơ hóa mô và cấu trúc gan bình thường biến đổi thành dạng nốt bất thường.<ref name="PinzaniRosselliZuckermann2011">{{cite journal | last1 = Pinzani | first1 = Massimo | last2 = Rosselli | first2 = Matteo | last3 = Zuckermann | first3 = Michele | title = Liver cirrhosis | journal = Best Practice &amp; Research Clinical Gastroenterology | date = April 2011 | volume = 25 | issue = 2 | pages = 281–290 | doi = 10.1016/j.bpg.2011.02.009 | pmid = 21497745 | s2cid = 8802553}}</ref> Căn bệnh tiến triển từ một giai đoạn không triệu chứng gọi là xơ gan còn bù đến giai đoạn có triệu chứng hay xơ gan mất bù.<ref name="Ginès">{{cite journal | last1 = Ginès | first1 = Pere | last2 = Krag | first2 = Aleksander | last3 = Abraldes | first3 = Juan G | last4 = Solà | first4 = Elsa | last5 = Fabrellas | first5 = Núria | last6 = Kamath | first6 = Patrick S | title = Liver cirrhosis | journal = The Lancet | date = October 2021 | volume = 398 | issue = 10308 | pages = 1359–1376 | doi = 10.1016/S0140-6736(21)01374-X | pmid = 4543610 | s2cid = 237552443}}</ref> Ở giai đoạn đầu, khoảng 30–40% bệnh nhân không có dấu hiệu gì, còn lại có thì cũng không đặc biệt như mệt mỏi, chán ăn, khó tiêu, sụt cân, khó chịu bụng trên bên phải.{{sfn|Lee|Moreau|2015|p=3}} Dấu hiệu của xơ gan mất bù đặc trưng hơn bao gồm [[vàng da]], [[cổ trướng]], [[bệnh não gan]], [[xuất huyết giãn mạch]].{{sfn|Lee|Moreau|2015|p=3}} Xơ gan mất bù được xem là bệnh gan giai đoạn cuối đồng nghĩa suy gan thường không thể tránh và cấy ghép gan là cách chữa khỏi duy nhất.<ref name="Peng">{{cite journal | last1 = Peng | first1 = Jen-Kuei | last2 = Hepgul | first2 = Nilay | last3 = Higginson | first3 = Irene J | last4 = Gao | first4 = Wei | title = Symptom prevalence and quality of life of patients with end-stage liver disease: A systematic review and meta-analysis | journal = Palliative Medicine | date = 22 October 2018 | volume = 33 | issue = 1 | pages = 24–36 | doi = 10.1177/0269216318807051 | pmid = 30345878 | pmc = 6291907 | s2cid = 53043734 | doi-access = free}}</ref>
+
'''Xơ gan''' là hậu quả hay gặp sau thời gian dài mắc bất kỳ một dạng bệnh gan mạn tính với đặc điểm là xơ hóa mô và cấu trúc gan bình thường biến đổi thành dạng nốt bất thường.<ref name="PinzaniRosselliZuckermann2011">{{cite journal | last1 = Pinzani | first1 = Massimo | last2 = Rosselli | first2 = Matteo | last3 = Zuckermann | first3 = Michele | title = Liver cirrhosis | journal = Best Practice &amp; Research Clinical Gastroenterology | date = April 2011 | volume = 25 | issue = 2 | pages = 281–290 | doi = 10.1016/j.bpg.2011.02.009 | pmid = 21497745 | s2cid = 8802553}}</ref> Căn bệnh tiến triển từ một giai đoạn không triệu chứng gọi là xơ gan còn bù đến giai đoạn có triệu chứng hay xơ gan mất bù.<ref name="Ginès">{{cite journal | last1 = Ginès | first1 = Pere | last2 = Krag | first2 = Aleksander | last3 = Abraldes | first3 = Juan G | last4 = Solà | first4 = Elsa | last5 = Fabrellas | first5 = Núria | last6 = Kamath | first6 = Patrick S | title = Liver cirrhosis | journal = The Lancet | date = October 2021 | volume = 398 | issue = 10308 | pages = 1359–1376 | doi = 10.1016/S0140-6736(21)01374-X | pmid = 4543610 | s2cid = 237552443}}</ref> Ở giai đoạn đầu, khoảng 30–40% bệnh nhân không có dấu hiệu gì, còn lại có thì cũng không đặc biệt như mệt mỏi, chán ăn, khó tiêu, sụt cân, khó chịu bụng trên bên phải.{{sfn|Lee|Moreau|2015|p=3}} Dấu hiệu của xơ gan mất bù đặc trưng hơn bao gồm [[vàng da]], [[cổ trướng]], [[bệnh não gan]], [[xuất huyết giãn mạch]].{{sfn|Lee|Moreau|2015|p=3}}{{sfn|McCormick|Jalan|2018|p=107, 111}} Xơ gan mất bù được xem là bệnh gan giai đoạn cuối đồng nghĩa suy gan thường không thể tránh và cấy ghép gan là cách chữa khỏi duy nhất.<ref name="Peng">{{cite journal | last1 = Peng | first1 = Jen-Kuei | last2 = Hepgul | first2 = Nilay | last3 = Higginson | first3 = Irene J | last4 = Gao | first4 = Wei | title = Symptom prevalence and quality of life of patients with end-stage liver disease: A systematic review and meta-analysis | journal = Palliative Medicine | date = 22 October 2018 | volume = 33 | issue = 1 | pages = 24–36 | doi = 10.1177/0269216318807051 | pmid = 30345878 | pmc = 6291907 | s2cid = 53043734 | doi-access = free}}</ref>
  
 
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xơ gan như [[béo phì]], [[gan nhiễm mỡ]] không do rượu, uống nhiều đồ uống có cồn, [[viêm gan B]] hoặc [[viêm gan C|C]], [[bệnh tự miễn]], ứ mật, thừa sắt hay đồng.<ref name="Ginès"/> Ở các nước phát triển, lạm dụng đồ uống có cồn và nhiễm virus viêm gan C là nguyên nhân chính, trong khi với châu Phi hạ Sahara và đa phần châu Á thì là virus viêm gan B.<ref name="Tsochatzis">{{cite journal | last1 = Tsochatzis | first1 = Emmanuel A | last2 = Bosch | first2 = Jaime | last3 = Burroughs | first3 = Andrew K | title = Liver cirrhosis | journal = The Lancet | date = May 2014 | volume = 383 | issue = 9930 | pages = 1749–1761 | doi = 10.1016/S0140-6736(14)60121-5 | pmid = 24480518 | s2cid = 8035628}}</ref>
 
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xơ gan như [[béo phì]], [[gan nhiễm mỡ]] không do rượu, uống nhiều đồ uống có cồn, [[viêm gan B]] hoặc [[viêm gan C|C]], [[bệnh tự miễn]], ứ mật, thừa sắt hay đồng.<ref name="Ginès"/> Ở các nước phát triển, lạm dụng đồ uống có cồn và nhiễm virus viêm gan C là nguyên nhân chính, trong khi với châu Phi hạ Sahara và đa phần châu Á thì là virus viêm gan B.<ref name="Tsochatzis">{{cite journal | last1 = Tsochatzis | first1 = Emmanuel A | last2 = Bosch | first2 = Jaime | last3 = Burroughs | first3 = Andrew K | title = Liver cirrhosis | journal = The Lancet | date = May 2014 | volume = 383 | issue = 9930 | pages = 1749–1761 | doi = 10.1016/S0140-6736(14)60121-5 | pmid = 24480518 | s2cid = 8035628}}</ref>
Dòng 17: Dòng 17:
 
*{{cite book | last1 = Lee | first1 = Samuel S. | last2 = Moreau | first2 = Richard | title = Cirrhosis: A practical guide to management | publisher = John Wiley & Sons | date = 2015 | isbn = 978-1-118-41267-1 | url = https://www.wiley.com/en-gb/Cirrhosis%3A+A+Practical+Guide+to+Management-p-9781118412671}}
 
*{{cite book | last1 = Lee | first1 = Samuel S. | last2 = Moreau | first2 = Richard | title = Cirrhosis: A practical guide to management | publisher = John Wiley & Sons | date = 2015 | isbn = 978-1-118-41267-1 | url = https://www.wiley.com/en-gb/Cirrhosis%3A+A+Practical+Guide+to+Management-p-9781118412671}}
 
*{{cite book | editor1-last = Dooley | editor1-first = James S. | editor2-last = Lok | editor2-first = Anna S. F. | editor3-last = Garcia-Tsao | editor3-first = Guadalupe |  editor4-last = Pinzani | editor4-first = Massimo | title = Sherlock's Diseases of the Liver and Biliary System | edition = 18 | date = 2018 | publisher = John Wiley & Sons | doi = 10.1002/9781119237662 | isbn = 978-1-119-23766-2}}
 
*{{cite book | editor1-last = Dooley | editor1-first = James S. | editor2-last = Lok | editor2-first = Anna S. F. | editor3-last = Garcia-Tsao | editor3-first = Guadalupe |  editor4-last = Pinzani | editor4-first = Massimo | title = Sherlock's Diseases of the Liver and Biliary System | edition = 18 | date = 2018 | publisher = John Wiley & Sons | doi = 10.1002/9781119237662 | isbn = 978-1-119-23766-2}}
**{{citation | title = Hepatic Cirrhosis | last1 = McCormick | first1 = P. Aiden | last2 = Jalan | first2 = Rajiv | chapter = Chapter 8 | pages = 107–126 | doi = 10.1002/9781119237662.ch8}}
+
**{{citation | title = Hepatic Cirrhosis | last1 = McCormick | first1 = P. Aiden | last2 = Jalan | first2 = Rajiv | chapter = Chapter 8 | pages = 107–126 | doi = 10.1002/9781119237662.ch8 | ref = {{harvid|McCormick|Jalan|2018}}}}

Phiên bản lúc 20:51, ngày 17 tháng 6 năm 2022

Xơ gan
Hepatocellular carcinoma 1.jpg
Xơ gan dẫn đến carcinoma tế bào gan
Chuyên khoaKhoa tiêu hóa (vị tràng học), khoa gan (gan mật tụy, gan học)

Xơ gan là hậu quả hay gặp sau thời gian dài mắc bất kỳ một dạng bệnh gan mạn tính với đặc điểm là xơ hóa mô và cấu trúc gan bình thường biến đổi thành dạng nốt bất thường.[1] Căn bệnh tiến triển từ một giai đoạn không triệu chứng gọi là xơ gan còn bù đến giai đoạn có triệu chứng hay xơ gan mất bù.[2] Ở giai đoạn đầu, khoảng 30–40% bệnh nhân không có dấu hiệu gì, còn lại có thì cũng không đặc biệt như mệt mỏi, chán ăn, khó tiêu, sụt cân, khó chịu bụng trên bên phải.[3] Dấu hiệu của xơ gan mất bù đặc trưng hơn bao gồm vàng da, cổ trướng, bệnh não gan, xuất huyết giãn mạch.[3][4] Xơ gan mất bù được xem là bệnh gan giai đoạn cuối đồng nghĩa suy gan thường không thể tránh và cấy ghép gan là cách chữa khỏi duy nhất.[5]

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xơ gan như béo phì, gan nhiễm mỡ không do rượu, uống nhiều đồ uống có cồn, viêm gan B hoặc C, bệnh tự miễn, ứ mật, thừa sắt hay đồng.[2] Ở các nước phát triển, lạm dụng đồ uống có cồn và nhiễm virus viêm gan C là nguyên nhân chính, trong khi với châu Phi hạ Sahara và đa phần châu Á thì là virus viêm gan B.[6]

Tham khảo

  1. Pinzani, Massimo; Rosselli, Matteo; Zuckermann, Michele (tháng 4 năm 2011), "Liver cirrhosis", Best Practice & Research Clinical Gastroenterology, 25 (2): 281–290, doi:10.1016/j.bpg.2011.02.009, PMID 21497745, S2CID 8802553
  2. a b Ginès, Pere; Krag, Aleksander; Abraldes, Juan G; Solà, Elsa; Fabrellas, Núria; Kamath, Patrick S (tháng 10 năm 2021), "Liver cirrhosis", The Lancet, 398 (10308): 1359–1376, doi:10.1016/S0140-6736(21)01374-X, PMID 4543610, S2CID 237552443
  3. a b Lee & Moreau 2015, tr. 3.
  4. McCormick & Jalan 2018, tr. 107, 111.
  5. Peng, Jen-Kuei; Hepgul, Nilay; Higginson, Irene J; Gao, Wei (ngày 22 tháng 10 năm 2018), "Symptom prevalence and quality of life of patients with end-stage liver disease: A systematic review and meta-analysis", Palliative Medicine, 33 (1): 24–36, doi:10.1177/0269216318807051, PMC 6291907, PMID 30345878, S2CID 53043734
  6. Tsochatzis, Emmanuel A; Bosch, Jaime; Burroughs, Andrew K (tháng 5 năm 2014), "Liver cirrhosis", The Lancet, 383 (9930): 1749–1761, doi:10.1016/S0140-6736(14)60121-5, PMID 24480518, S2CID 8035628

Sách