Khác biệt giữa các bản “Ung thư phổi”
Dòng 51: Dòng 51:
  
 
[[Hút thuốc thụ động]] hay việc hít phải khói thuốc của người khác là nguyên nhân gây ung thư phổi ở người không hút thuốc. Người hút thuốc thụ động có thể được định nghĩa là người sống hoặc làm việc cùng người hút thuốc. Nghiên cứu từ Mỹ,<ref name="AUTOREF7">{{cite journal | title = Health effects of exposure to environmental tobacco smoke. California Environmental Protection Agency | journal = Tobacco Control | volume = 6 | issue = 4 | pages = 346–53 | year = 1997 | pmid = 9583639 | pmc = 1759599 | doi = 10.1136/tc.6.4.346 | url = http://www.druglibrary.org/schaffer/tobacco/caets/ets-main.htm | url-status = live | df = dmy-all | archive-url = https://web.archive.org/web/20070808045344/http://druglibrary.org/schaffer/tobacco/caets/ets-main.htm | archive-date = 8 August 2007 }}</ref><ref>{{cite journal | title = State-specific prevalence of current cigarette smoking among adults, and policies and attitudes about secondhand smoke--United States, 2000 | journal = MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report | volume = 50 | issue = 49 | pages = 1101–6 | date = December 2001 | pmid = 11794619 | url = https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5049a1.htm | url-status = live | author-link = Centers for Disease Control and Prevention | df = dmy-all | archive-url = https://web.archive.org/web/20170625143734/https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5049a1.htm | archive-date = 25 June 2017 | author1 = Centers for Disease Control Prevention (CDC) }}</ref><ref name="Alberg">{{cite journal | vauthors = Alberg AJ, Ford JG, Samet JM | title = Epidemiology of lung cancer: ACCP evidence-based clinical practice guidelines (2nd edition) | journal = Chest | volume = 132 | issue = 3 Suppl | pages = 29S–55S | date = September 2007 | pmid = 17873159 | doi = 10.1378/chest.07-1347 | url = http://chestjournal.chestpubs.org/content/132/3_suppl/29S.long }}</ref> Anh,<ref>{{cite journal | vauthors = Parkin DM | title = 2. Tobacco-attributable cancer burden in the UK in 2010 | journal = British Journal of Cancer | volume = 105 Suppl 2 | issue = Suppl. 2 | pages = S6–S13 | date = December 2011 | pmid = 22158323 | pmc = 3252064 | doi = 10.1038/bjc.2011.475 }}</ref> và các nước châu Âu khác<ref>{{cite journal | vauthors = Jaakkola MS, Jaakkola JJ | title = Impact of smoke-free workplace legislation on exposures and health: possibilities for prevention | journal = The European Respiratory Journal | volume = 28 | issue = 2 | pages = 397–408 | date = August 2006 | pmid = 16880370 | doi = 10.1183/09031936.06.00001306 | doi-access = free }}</ref> đều nhất quán chỉ ra nguy cơ gia tăng đáng kể đối với người hút thuốc thụ động.<ref name="Taylor">{{cite journal | vauthors = Taylor R, Najafi F, Dobson A | title = Meta-analysis of studies of passive smoking and lung cancer: effects of study type and continent | journal = International Journal of Epidemiology | volume = 36 | issue = 5 | pages = 1048–59 | date = October 2007 | pmid = 17690135 | doi = 10.1093/ije/dym158 | url = http://ije.oxfordjournals.org/content/36/5/1048.long | url-status = live | df = dmy-all | archive-url = https://web.archive.org/web/20110805173006/http://ije.oxfordjournals.org/content/36/5/1048.long | archive-date = 5 August 2011 | doi-access = free }}</ref> Người sống với người hút thuốc có nguy cơ tăng 20–30% còn với người làm việc trong môi trường có khói thuốc thì nguy cơ tăng 16–19%.<ref>{{cite web|title=Frequently asked questions about second hand smoke|url=https://www.who.int/tobacco/research/secondhand_smoke/faq/en/index.html|work=World Health Organization|access-date=25 July 2012|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20130101163934/http://www.who.int/tobacco/research/secondhand_smoke/faq/en/index.html|archive-date=1 January 2013|df=dmy-all}}</ref> Các cuộc điều tra gợi ý khói thuốc bay ngoài không khí nguy hiểm hơn nhiều khói người hút trực tiếp hút vào.<ref name="Schick" /> Hút thuốc thụ động dẫn đến khoảng 3.400 ca tử vong liên quan ung thư mỗi năm ở Mỹ.<ref name="Alberg" />
 
[[Hút thuốc thụ động]] hay việc hít phải khói thuốc của người khác là nguyên nhân gây ung thư phổi ở người không hút thuốc. Người hút thuốc thụ động có thể được định nghĩa là người sống hoặc làm việc cùng người hút thuốc. Nghiên cứu từ Mỹ,<ref name="AUTOREF7">{{cite journal | title = Health effects of exposure to environmental tobacco smoke. California Environmental Protection Agency | journal = Tobacco Control | volume = 6 | issue = 4 | pages = 346–53 | year = 1997 | pmid = 9583639 | pmc = 1759599 | doi = 10.1136/tc.6.4.346 | url = http://www.druglibrary.org/schaffer/tobacco/caets/ets-main.htm | url-status = live | df = dmy-all | archive-url = https://web.archive.org/web/20070808045344/http://druglibrary.org/schaffer/tobacco/caets/ets-main.htm | archive-date = 8 August 2007 }}</ref><ref>{{cite journal | title = State-specific prevalence of current cigarette smoking among adults, and policies and attitudes about secondhand smoke--United States, 2000 | journal = MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report | volume = 50 | issue = 49 | pages = 1101–6 | date = December 2001 | pmid = 11794619 | url = https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5049a1.htm | url-status = live | author-link = Centers for Disease Control and Prevention | df = dmy-all | archive-url = https://web.archive.org/web/20170625143734/https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5049a1.htm | archive-date = 25 June 2017 | author1 = Centers for Disease Control Prevention (CDC) }}</ref><ref name="Alberg">{{cite journal | vauthors = Alberg AJ, Ford JG, Samet JM | title = Epidemiology of lung cancer: ACCP evidence-based clinical practice guidelines (2nd edition) | journal = Chest | volume = 132 | issue = 3 Suppl | pages = 29S–55S | date = September 2007 | pmid = 17873159 | doi = 10.1378/chest.07-1347 | url = http://chestjournal.chestpubs.org/content/132/3_suppl/29S.long }}</ref> Anh,<ref>{{cite journal | vauthors = Parkin DM | title = 2. Tobacco-attributable cancer burden in the UK in 2010 | journal = British Journal of Cancer | volume = 105 Suppl 2 | issue = Suppl. 2 | pages = S6–S13 | date = December 2011 | pmid = 22158323 | pmc = 3252064 | doi = 10.1038/bjc.2011.475 }}</ref> và các nước châu Âu khác<ref>{{cite journal | vauthors = Jaakkola MS, Jaakkola JJ | title = Impact of smoke-free workplace legislation on exposures and health: possibilities for prevention | journal = The European Respiratory Journal | volume = 28 | issue = 2 | pages = 397–408 | date = August 2006 | pmid = 16880370 | doi = 10.1183/09031936.06.00001306 | doi-access = free }}</ref> đều nhất quán chỉ ra nguy cơ gia tăng đáng kể đối với người hút thuốc thụ động.<ref name="Taylor">{{cite journal | vauthors = Taylor R, Najafi F, Dobson A | title = Meta-analysis of studies of passive smoking and lung cancer: effects of study type and continent | journal = International Journal of Epidemiology | volume = 36 | issue = 5 | pages = 1048–59 | date = October 2007 | pmid = 17690135 | doi = 10.1093/ije/dym158 | url = http://ije.oxfordjournals.org/content/36/5/1048.long | url-status = live | df = dmy-all | archive-url = https://web.archive.org/web/20110805173006/http://ije.oxfordjournals.org/content/36/5/1048.long | archive-date = 5 August 2011 | doi-access = free }}</ref> Người sống với người hút thuốc có nguy cơ tăng 20–30% còn với người làm việc trong môi trường có khói thuốc thì nguy cơ tăng 16–19%.<ref>{{cite web|title=Frequently asked questions about second hand smoke|url=https://www.who.int/tobacco/research/secondhand_smoke/faq/en/index.html|work=World Health Organization|access-date=25 July 2012|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20130101163934/http://www.who.int/tobacco/research/secondhand_smoke/faq/en/index.html|archive-date=1 January 2013|df=dmy-all}}</ref> Các cuộc điều tra gợi ý khói thuốc bay ngoài không khí nguy hiểm hơn nhiều khói người hút trực tiếp hút vào.<ref name="Schick" /> Hút thuốc thụ động dẫn đến khoảng 3.400 ca tử vong liên quan ung thư mỗi năm ở Mỹ.<ref name="Alberg" />
 +
 +
Khói [[cần sa]] chứa nhiều [[chất gây ung thư]] có trong khói thuốc lá,<ref>{{cite journal | vauthors = Greydanus DE, Hawver EK, Greydanus MM, Merrick J | title = Marijuana: current concepts(†) | journal = Frontiers in Public Health | volume = 1 | issue = 42 | pages = 42 | date = October 2013 | pmid = 24350211 | pmc = 3859982 | doi = 10.3389/fpubh.2013.00042 }}</ref> tuy nhiên mối liên hệ giữa việc [[hút cần sa]] và nguy cơ ung thư phổi là không rõ ràng.<ref>{{cite journal | vauthors = Owen KP, Sutter ME, Albertson TE | title = Marijuana: respiratory tract effects | journal = Clinical Reviews in Allergy & Immunology | volume = 46 | issue = 1 | pages = 65–81 | date = February 2014 | pmid = 23715638 | doi = 10.1007/s12016-013-8374-y | s2cid = 23823391 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Joshi M, Joshi A, Bartter T | title = Marijuana and lung diseases | journal = Current Opinion in Pulmonary Medicine | volume = 20 | issue = 2 | pages = 173–9 | date = March 2014 | pmid = 24384575 | doi = 10.1097/mcp.0000000000000026 | s2cid = 8010781 }}</ref> Một bài đánh giá năm 2013 không phát hiện nguy cơ gia tăng từ việc sử dụng cần sa ít đến vừa.<ref>{{cite journal | vauthors = Tashkin DP | title = Effects of marijuana smoking on the lung | journal = Annals of the American Thoracic Society | volume = 10 | issue = 3 | pages = 239–47 | date = June 2013 | pmid = 23802821 | doi = 10.1513/annalsats.201212-127fr }}</ref> Trong khi bài đánh giá năm 2014 cho rằng hút cần sa làm tăng gấp đôi nguy cơ ung thư phổi, dù vậy ở nhiều nước cần sa thường được trộn với thuốc lá.<ref>{{cite journal | vauthors = Underner M, Urban T, Perriot J, de Chazeron I, Meurice JC | title = [Cannabis smoking and lung cancer] | journal = Revue des Maladies Respiratoires | volume = 31 | issue = 6 | pages = 488–98 | date = June 2014 | pmid = 25012035 | doi = 10.1016/j.rmr.2013.12.002 }}</ref>
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{Reflist}}
 
{{Reflist}}

Phiên bản lúc 00:17, ngày 30 tháng 1 năm 2021

UnderCon icon.svg Mục từ này chưa được bình duyệt và có thể cần sự giúp đỡ của bạn để hoàn thiện.
Ung thư phổi
Tên khácUng thư biểu mô phổi (Caxinom phổi)
LungCACXR.PNG
Ảnh X quang ngực cho thấy một khối u ở phổi (mũi tên)
Chuyên khoaPhổi học, ung thư học
Triệu chứngHo (bao gồm ho ra máu), sụt cân, khó thở, đau ngực[1]
Khởi phát~70 tuổi[2]
LoạiUng thư phổi tế bào nhỏ (SCLC), ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC)[3]
Yếu tố nguy cơ
Chẩn đoánHình ảnh y khoa, sinh thiết mô[6][7]
Phòng ngừaKhông hút thuốc, tránh tiếp xúc với amiăng
Điều trịPhẫu thuật, hóa trị, xạ trị[7]
Tiên lượngTỷ lệ sống 5 năm 19,4% (Mỹ)[2], 41,4% (Nhật Bản)[8]
Số người mắc2,9 triệu ca mắc mới (2018)[9]
Số người chết1,76 triệu (2018)[9]

Ung thư phổi hay ung thư biểu mô phổi[7]khối u ác tính có đặc điểm tế bào tăng sinh không kiểm soát trong phổi. Sự tăng sinh tế bào này có thể lan ra ngoài phổi bởi quá trình di căn vào mô gần kề hoặc những bộ phận khác của cơ thể.[10] Hầu hết ung thư khởi phát ở phổi, gọi là ung thư phổi nguyên phát, là ung thư biểu mô[11] với hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) và ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC).[3] Triệu chứng phổ biến nhất là ho (bao gồm ho ra máu), sụt cân, khó thở, và đau ngực.[1]

Hút thuốc lá trong thời gian dài là nguyên nhân của đại đa số (85%) ca ung thư phổi.[4] Khoảng 10–15% ca xảy ra ở những người chưa từng hút thuốc,[12] khi đó nguyên nhân thường là sự kết hợp các yếu tố di truyền và tiếp xúc với khí radon, amiăng, hút thuốc thụ động, hay các loại hình ô nhiễm không khí khác.[4][5][13][14] Ung thư phổi có thể quan sát thấy trên ảnh X quang ngựcchụp cắt lớp vi tính (CT).[7] Sinh thiết giúp xác nhận chẩn đoán và thường được thực hiện nhờ soi phế quản hay chỉ dẫn CT.[6][15]

Cách thức phòng bệnh hàng đầu là tránh xa những nhân tố nguy cơ bao gồm ô nhiễm không khí và khói thuốc.[16] Việc chữa trị và kết quả lâu dài tùy thuộc vào loại ung thư, giai đoạn (mức độ lây lan), và sức khỏe tổng quan của bệnh nhân.[7] Đa số trường hợp là không chữa được.[3] Cách điều trị phổ biến bao gồm phẫu thuật, hóa trị, và xạ trị.[7] Ung thư phổi không tế bào nhỏ đôi khi được chữa bằng phẫu thuật còn với ung thư phổi tế bào nhỏ hóa trị và xạ trị thường hiệu quả hơn.[17]

Trong năm 2012 trên thế giới có 1,8 triệu người mắc ung thư phổi và 1,6 triệu người tử vong[11] khiến đây là nguyên nhân gây tử vong liên quan đến ung thư phổ biến nhất ở nam và thứ hai ở nữ sau ung thư vú.[18] Độ tuổi chẩn đoán thường gặp nhất là 70.[2] Tỷ lệ sống năm năm ở Mỹ là 19,4%[2] còn ở Nhật Bản là 41,4%.[8] Với các nước đang phát triển, kết quả nhìn chung là kém hơn.[19]

Dấu hiệu và triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể là của ung thư phổi bao gồm:[1]

Nếu ung thư phát triển ở khí đạo, nó có thể chặn dòng khí khiến việc thở trở nên khó khăn. Sự cản trở còn có thể dẫn đến tích tụ chất tiết và làm tăng nguy cơ viêm phổi.[1]

Tùy thuộc vào loại khối u, hội chứng cận ung thư (triệu chứng không do sự có mặt cục bộ của khối u) có thể thu hút sự chú ý đến căn bệnh lúc đầu.[20] Ở ung thư phổi, hiện tượng này có thể bao gồm chứng tăng calci huyết, hội chứng tăng tiết hormone chống bài niệu không phù hợp (SIADH, nước tiểu đậm đặc và máu loãng bất thường), hormone vỏ thượng thận (ACTH) sản xuất lệch vị trí, hội chứng nhược cơ Lambert–Eaton (cơ bắp yếu đi do rối loạn tự miễn). Các khối u trên đỉnh phổi, gọi là khối u Pancoast, có thể xâm lấn hệ thần kinh giao cảm, dẫn tới hội chứng Horner (sụp mí mắt và co đồng tử cùng bên) và gây tổn hại đến đám rối thần kinh cánh tay.[1]

Nhiều triệu chứng của ung thư phổi (chán ăn, sụt cân, sốt, mệt mỏi) là không đặc biệt.[6] Với nhiều người, đến khi họ cảm thấy bất thường và đi khám thì ung thư đã lan ra ngoài địa điểm ban đầu.[21] Triệu chứng cho thấy ung thư đã di căn bao gồm sụt cân, đau xương và những triệu chứng thần kinh như đau đầu, ngất xỉu, co giật, yếu chi.[1] Địa điểm di căn phổ biến là não, xương, tuyến thượng thận, phổi còn lại, gan, màng ngoài tim, và thận.[21] Khoảng 10% người mắc ung thư phổi không thấy dấu hiệu lúc chẩn đoán và bệnh tình cờ được phát hiện trên ảnh X quang ngực định kỳ.[15]

Nguyên nhân

Ung thư phát triển do tổn thương DNA và những biến đổi ngoài gen. Sự biến đổi tác động đến những chức năng bình thường của tế bào bao gồm tăng sinh tế bào, chết tế bào lập trình (apoptosis), và sửa chữa DNA. Tổn thương tích lũy càng nhiều thì rủi ro ung thư càng tăng.[22]

Hút thuốc

Cho đến nay hút thuốc lá là nguyên nhân chủ yếu gây ung thư phổi.[4] Khói thuốc lá chứa ít nhất 73 chất gây ung thư đã biết[23] như là benzo[a]pyrene,[24] NNK, 1,3-butadiene, và một đồng vị phóng xạ của poloniumpolonium-210.[23] Ở các nước phát triển, 90% số ca tử vong do ung thư phổi ở nam và 70% ở nữ trong năm 2000 được cho là do hút thuốc.[25] 85% ca mắc ung thư phổi cũng là do hút thuốc.[7] Một bài phân tích năm 2014 phát hiện thuốc lá điện tử có thể là yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư phổi nhưng không nguy hiểm bằng thuốc lá điếu.[26]

Hút thuốc thụ động hay việc hít phải khói thuốc của người khác là nguyên nhân gây ung thư phổi ở người không hút thuốc. Người hút thuốc thụ động có thể được định nghĩa là người sống hoặc làm việc cùng người hút thuốc. Nghiên cứu từ Mỹ,[27][28][29] Anh,[30] và các nước châu Âu khác[31] đều nhất quán chỉ ra nguy cơ gia tăng đáng kể đối với người hút thuốc thụ động.[32] Người sống với người hút thuốc có nguy cơ tăng 20–30% còn với người làm việc trong môi trường có khói thuốc thì nguy cơ tăng 16–19%.[33] Các cuộc điều tra gợi ý khói thuốc bay ngoài không khí nguy hiểm hơn nhiều khói người hút trực tiếp hút vào.[34] Hút thuốc thụ động dẫn đến khoảng 3.400 ca tử vong liên quan ung thư mỗi năm ở Mỹ.[29]

Khói cần sa chứa nhiều chất gây ung thư có trong khói thuốc lá,[35] tuy nhiên mối liên hệ giữa việc hút cần sa và nguy cơ ung thư phổi là không rõ ràng.[36][37] Một bài đánh giá năm 2013 không phát hiện nguy cơ gia tăng từ việc sử dụng cần sa ít đến vừa.[38] Trong khi bài đánh giá năm 2014 cho rằng hút cần sa làm tăng gấp đôi nguy cơ ung thư phổi, dù vậy ở nhiều nước cần sa thường được trộn với thuốc lá.[39]

Tham khảo

  1. a b c d e f Horn L, Lovly CM (2018), "Chapter 74: Neoplasms of the lung", trong Jameson JL, Fauci AS, Kasper DL, Hauser SL, Longo DL, Loscalzo J (bt.), Harrison's Principles of Internal Medicine (lxb. 20th), McGraw-Hill, ISBN 978-1259644030
  2. a b c d "Surveillance, Epidemiology and End Results Program", National Cancer Institute, lưu trữ từ tài liệu gốc 4 tháng 3 2016, truy cập 5 tháng 3 2016
  3. a b c "Lung Cancer—Patient Version", NCI, 1 tháng 1 1980, lưu trữ từ tài liệu gốc 9 tháng 3 2016, truy cập 5 tháng 3 2016
  4. a b c d Alberg AJ, Brock MV, Samet JM (2016), "Chapter 52: Epidemiology of lung cancer", Murray & Nadel's Textbook of Respiratory Medicine (lxb. 6th), Saunders Elsevier, ISBN 978-1-4557-3383-5
  5. a b O'Reilly KM, Mclaughlin AM, Beckett WS, Sime PJ (tháng 3 năm 2007), "Asbestos-related lung disease", American Family Physician, 75 (5): 683–8, PMID 17375514, lưu trữ từ tài liệu gốc 29 tháng 9 2007
  6. a b c Lu C, Onn A, Vaporciyan AA, et al. (2010), "Chapter 78: Cancer of the Lung", Holland-Frei Cancer Medicine (lxb. 8th), People's Medical Publishing House, ISBN 978-1-60795-014-1
  7. a b c d e f g Lung Carcinoma: Tumors of the Lungs, Merck Manual Professional Edition, Online edition, lưu trữ từ tài liệu gốc 16 tháng 8 2007, truy cập 15 tháng 8 2007
  8. a b "Japanese Medical Center Finds Five-Year Survival Rate for Cancer Is 66.4%", nippon.com, truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020
  9. a b "Lung Cancer 2020: Epidemiology, Etiology, and Prevention", ScienDirect, 41 (1): 1–24, tháng 3 năm 2020, doi:10.1016/j.ccm.2019.10.001, PMID 32008623
  10. Falk S, Williams C (2010), "Chapter 1", Lung Cancer—the facts (lxb. 3rd), Oxford University Press, tr. 3–4, ISBN 978-0-19-956933-5
  11. a b World Cancer Report 2014, World Health Organization, 2014, tr. Chapter 5.1, ISBN 978-92-832-0429-9
  12. Thun MJ, Hannan LM, Adams-Campbell LL, Boffetta P, Buring JE, Feskanich D, et al. (tháng 9 năm 2008), "Lung cancer occurrence in never-smokers: an analysis of 13 cohorts and 22 cancer registry studies", PLOS Medicine, 5 (9): e185, doi:10.1371/journal.pmed.0050185, PMC 2531137, PMID 18788891
  13. Carmona RH (27 tháng 6 2006), The Health Consequences of Involuntary Exposure to Tobacco Smoke: A Report of the Surgeon General, Publications and Reports of the Surgeon General, U.S. Department of Health and Human Services, lưu trữ từ tài liệu gốc 15 tháng 2 2017, Secondhand smoke exposure causes disease and premature death in children and adults who do not smoke. Retrieved 2014-06-16
  14. "Tobacco Smoke and Involuntary Smoking" (PDF), IARC Monographs on the Evaluation of Carcinogenic Risks to Humans, WHO International Agency for Research on Cancer, 83, 2004, lưu trữ (PDF) từ tài liệu gốc 13 tháng 8 2015, There is sufficient evidence that involuntary smoking (exposure to secondhand or 'environmental' tobacco smoke) causes lung cancer in humans. ... Involuntary smoking (exposure to secondhand or 'environmental' tobacco smoke) is carcinogenic to humans (Group 1).
  15. a b Collins LG, Haines C, Perkel R, Enck RE (tháng 1 năm 2007), "Lung cancer: diagnosis and management", American Family Physician, 75 (1): 56–63, PMID 17225705, lưu trữ từ tài liệu gốc 29 tháng 9 2007
  16. "Lung Cancer Prevention–Patient Version (PDQ®)", NCI, 4 tháng 11 2015, lưu trữ từ tài liệu gốc 9 tháng 3 2016, truy cập 5 tháng 3 2016
  17. Chapman S, Robinson G, Stradling J, West S, Wrightson J (2014), "Chapter 31", Oxford Handbook of Respiratory Medicine (lxb. 3rd), Oxford University Press, tr. 284, ISBN 978-0-19-870386-0
  18. World Cancer Report 2014, World Health Organization, 2014, tr. Chapter 1.1, ISBN 978-92-832-0429-9
  19. Majumder, Sadhan (2009), Stem cells and cancer (lxb. Online-Ausg.), New York: Springer, tr. 193, ISBN 978-0-387-89611-3, lưu trữ từ tài liệu gốc 18 tháng 10 2015 Bỏ qua tham số chưa biết |name-list-style= (trợ giúp)
  20. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Honnorat
  21. a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ajcc
  22. Brown KM, Keats JJ, Sekulic A, et al. (2010), "Chapter 8", Holland-Frei Cancer Medicine (lxb. 8th), People's Medical Publishing House USA, ISBN 978-1-60795-014-1
  23. a b Hecht SS (tháng 12 năm 2012), "Lung carcinogenesis by tobacco smoke", International Journal of Cancer, 131 (12): 2724–32, doi:10.1002/ijc.27816, PMC 3479369, PMID 22945513
  24. Kumar V, Abbas AK, Aster JC (2013), "Chapter 5", Robbins Basic Pathology (lxb. 9th), Elsevier Saunders, tr. 199, ISBN 978-1-4377-1781-5
  25. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Peto
  26. Nansseu JR, Bigna JJ (2016), "Electronic Cigarettes for Curbing the Tobacco-Induced Burden of Noncommunicable Diseases: Evidence Revisited with Emphasis on Challenges in Sub-Saharan Africa", Pulmonary Medicine, 2016: 4894352, doi:10.1155/2016/4894352, PMC 5220510, PMID 28116156Bản mẫu:CC-notice
  27. "Health effects of exposure to environmental tobacco smoke. California Environmental Protection Agency", Tobacco Control, 6 (4): 346–53, 1997, doi:10.1136/tc.6.4.346, PMC 1759599, PMID 9583639, lưu trữ từ tài liệu gốc 8 tháng 8 2007
  28. Centers for Disease Control Prevention (CDC) (tháng 12 năm 2001), "State-specific prevalence of current cigarette smoking among adults, and policies and attitudes about secondhand smoke--United States, 2000", MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report, 50 (49): 1101–6, PMID 11794619, lưu trữ từ tài liệu gốc 25 tháng 6 2017
  29. a b Alberg AJ, Ford JG, Samet JM (tháng 9 năm 2007), "Epidemiology of lung cancer: ACCP evidence-based clinical practice guidelines (2nd edition)", Chest, 132 (3 Suppl): 29S–55S, doi:10.1378/chest.07-1347, PMID 17873159
  30. Parkin DM (tháng 12 năm 2011), "2. Tobacco-attributable cancer burden in the UK in 2010", British Journal of Cancer, 105 Suppl 2 (Suppl. 2): S6–S13, doi:10.1038/bjc.2011.475, PMC 3252064, PMID 22158323
  31. Jaakkola MS, Jaakkola JJ (tháng 8 năm 2006), "Impact of smoke-free workplace legislation on exposures and health: possibilities for prevention", The European Respiratory Journal, 28 (2): 397–408, doi:10.1183/09031936.06.00001306, PMID 16880370
  32. Taylor R, Najafi F, Dobson A (tháng 10 năm 2007), "Meta-analysis of studies of passive smoking and lung cancer: effects of study type and continent", International Journal of Epidemiology, 36 (5): 1048–59, doi:10.1093/ije/dym158, PMID 17690135, lưu trữ từ tài liệu gốc 5 tháng 8 2011
  33. "Frequently asked questions about second hand smoke", World Health Organization, lưu trữ từ tài liệu gốc 1 tháng 1 2013, truy cập 25 tháng 7 2012
  34. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Schick
  35. Greydanus DE, Hawver EK, Greydanus MM, Merrick J (tháng 10 năm 2013), "Marijuana: current concepts(†)", Frontiers in Public Health, 1 (42): 42, doi:10.3389/fpubh.2013.00042, PMC 3859982, PMID 24350211
  36. Owen KP, Sutter ME, Albertson TE (tháng 2 năm 2014), "Marijuana: respiratory tract effects", Clinical Reviews in Allergy & Immunology, 46 (1): 65–81, doi:10.1007/s12016-013-8374-y, PMID 23715638, S2CID 23823391
  37. Joshi M, Joshi A, Bartter T (tháng 3 năm 2014), "Marijuana and lung diseases", Current Opinion in Pulmonary Medicine, 20 (2): 173–9, doi:10.1097/mcp.0000000000000026, PMID 24384575, S2CID 8010781
  38. Tashkin DP (tháng 6 năm 2013), "Effects of marijuana smoking on the lung", Annals of the American Thoracic Society, 10 (3): 239–47, doi:10.1513/annalsats.201212-127fr, PMID 23802821
  39. Underner M, Urban T, Perriot J, de Chazeron I, Meurice JC (tháng 6 năm 2014), "[Cannabis smoking and lung cancer]", Revue des Maladies Respiratoires, 31 (6): 488–98, doi:10.1016/j.rmr.2013.12.002, PMID 25012035