Sửa đổi Virus Epstein–Barr

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 1: Dòng 1:
 +
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
 
{{Virusbox
 
{{Virusbox
 
| image = Epstein Barr Virus virions EM 10.1371 journal.pbio.0030430.g001-L.JPG
 
| image = Epstein Barr Virus virions EM 10.1371 journal.pbio.0030430.g001-L.JPG
Dòng 10: Dòng 11:
 
* ''EBV''
 
* ''EBV''
 
}}
 
}}
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
+
'''Virus Epstein–Barr''' ('''EBV'''), còn được gọi là '''herpesvirus ở người 4''' hay '''HHV4''', là một [[herpesvirus]] hướng [[lympho]] và tác nhân gây [[chứng tăng bạch cầu đơn nhân lây nhiễm]].<ref name="Smatti">{{cite journal | last1 = Smatti | first1 = Maria K. | last2 = Al-Sadeq | first2 = Duaa W. | last3 = Ali | first3 = Nadima H. | last4 = Pintus | first4 = Gianfranco | last5 = Abou-Saleh | first5 = Haissam | last6 = Nasrallah | first6 = Gheyath K. | title = Epstein–Barr Virus Epidemiology, Serology, and Genetic Variability of LMP-1 Oncogene Among Healthy Population: An Update | journal = Frontiers in Oncology | date = 13 June 2018 | volume = 8 | doi = 10.3389/fonc.2018.00211 | pmid = 29951372 | pmc = 6008310 | s2cid = 48354218 | doi-access = free}}</ref><ref name="Houen">{{cite journal | last1 = Houen | first1 = Gunnar | last2 = Trier | first2 = Nicole Hartwig | title = Epstein-Barr Virus and Systemic Autoimmune Diseases | journal = Frontiers in Immunology | date = 7 January 2021 | volume = 11 | doi = 10.3389/fimmu.2020.587380 | pmid = 33488588 | pmc = 7817975 | s2cid = 231150073 | doi-access = free}}</ref> Virus này cực kỳ phổ biến ở người khi mà ước tính có tới hơn 90% dân số thế giới bị nhiễm.<ref name="Smatti"/><ref name="Tzellos">{{cite journal | last1 = Tzellos | first1 = Stelios | last2 = Farrell | first2 = Paul | title = Epstein-Barr Virus Sequence Variation—Biology and Disease | journal = Pathogens | date = 8 November 2012 | volume = 1 | issue = 2 | pages = 156–174 | doi = 10.3390/pathogens1020156 | pmid = 25436768 | pmc = 4235690 | s2cid = 12142680 | doi-access = free}}</ref> EBV là một gamma-herpesvirus (phân họ ''[[Gammaherpesvirinae]]'') giống như [[virus liên đới sarcoma Kaposi]] (KSHV) và chúng khác alpha hay beta-herpesvirus ở chỗ có năng lực gây [[ung thư]].<ref name="Frappier">{{cite journal | last1 = Frappier | first1 = Lori | title = Epstein-Barr virus: Current questions and challenges | journal = Tumour Virus Research | date = December 2021 | volume = 12 | page = 200218 | doi = 10.1016/j.tvr.2021.200218 | pmid = 34052467 | pmc = 8173096 | s2cid = 235256696 | doi-access = free}}</ref><ref name="Machón">{{cite journal | last1 = Machón | first1 = Cristina | last2 = Fàbrega-Ferrer | first2 = Montserrat | last3 = Zhou | first3 = Daming | last4 = Cuervo | first4 = Ana | last5 = Carrascosa | first5 = José L. | last6 = Stuart | first6 = David I. | last7 = Coll | first7 = Miquel | title = Atomic structure of the Epstein-Barr virus portal | journal = Nature Communications | date = 29 August 2019 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-019-11706-8 | pmid = 31467275 | pmc = 6715670 | s2cid = 201658904 | doi-access = free}}</ref> Một số loại ung thư có thể do EBV bao gồm [[lymphoma Burkitt]], [[lymphoma Hodgkin]], [[lymphoma tế bào T]], [[ung thư dạ dày]] và [[ung thư vòm họng|vòm họng]].<ref name="Frappier"/><ref name="Machón"/> Ngoài ra, EBV còn gây những [[bệnh tự miễn]] toàn thân như [[lupus ban đỏ]] và [[viêm khớp dạng thấp]].<ref name="Houen"/>
'''Virus Epstein–Barr''' ('''EBV'''), còn được gọi là '''herpesvirus ở người 4''' hay '''HHV4''',{{efn|Tên chính thức '''''Human gammaherpesvirus 4''''', virus Epstein–Barr là tên phổ biến.<ref>{{cite web | url = https://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwtax.cgi?mode=Info&id=10376&lvl=3&lin=f&keep=1&srchmode=1&unlock | title = Human gammaherpesvirus 4 | date = 2020 | website = ncbi.nlm.nih.gov | publisher = National Center for Biotechnology Information | access-date = 25 May 2022}}</ref>}} là một [[herpesvirus]] hướng [[lympho]] và tác nhân gây [[chứng tăng bạch cầu đơn nhân lây nhiễm]].<ref name="Smatti">{{cite journal | last1 = Smatti | first1 = Maria K. | last2 = Al-Sadeq | first2 = Duaa W. | last3 = Ali | first3 = Nadima H. | last4 = Pintus | first4 = Gianfranco | last5 = Abou-Saleh | first5 = Haissam | last6 = Nasrallah | first6 = Gheyath K. | title = Epstein–Barr Virus Epidemiology, Serology, and Genetic Variability of LMP-1 Oncogene Among Healthy Population: An Update | journal = Frontiers in Oncology | date = 13 June 2018 | volume = 8 | doi = 10.3389/fonc.2018.00211 | pmid = 29951372 | pmc = 6008310 | s2cid = 48354218 | doi-access = free}}</ref><ref name="Houen">{{cite journal | last1 = Houen | first1 = Gunnar | last2 = Trier | first2 = Nicole Hartwig | title = Epstein-Barr Virus and Systemic Autoimmune Diseases | journal = Frontiers in Immunology | date = 7 January 2021 | volume = 11 | doi = 10.3389/fimmu.2020.587380 | pmid = 33488588 | pmc = 7817975 | s2cid = 231150073 | doi-access = free}}</ref> Virus này cực kỳ phổ biến ở người khi mà ước tính có tới hơn 90% dân số thế giới bị nhiễm.<ref name="Smatti"/><ref name="Tzellos">{{cite journal | last1 = Tzellos | first1 = Stelios | last2 = Farrell | first2 = Paul | title = Epstein-Barr Virus Sequence Variation—Biology and Disease | journal = Pathogens | date = 8 November 2012 | volume = 1 | issue = 2 | pages = 156–174 | doi = 10.3390/pathogens1020156 | pmid = 25436768 | pmc = 4235690 | s2cid = 12142680 | doi-access = free}}</ref> EBV là một gamma-herpesvirus (phân họ ''[[Gammaherpesvirinae]]'') giống như [[virus liên đới sarcoma Kaposi]] (KSHV) và chúng khác alpha hay beta-herpesvirus ở chỗ có năng lực gây [[ung thư]].<ref name="Frappier">{{cite journal | last1 = Frappier | first1 = Lori | title = Epstein-Barr virus: Current questions and challenges | journal = Tumour Virus Research | date = December 2021 | volume = 12 | page = 200218 | doi = 10.1016/j.tvr.2021.200218 | pmid = 34052467 | pmc = 8173096 | s2cid = 235256696 | doi-access = free}}</ref><ref name="Machón">{{cite journal | last1 = Machón | first1 = Cristina | last2 = Fàbrega-Ferrer | first2 = Montserrat | last3 = Zhou | first3 = Daming | last4 = Cuervo | first4 = Ana | last5 = Carrascosa | first5 = José L. | last6 = Stuart | first6 = David I. | last7 = Coll | first7 = Miquel | title = Atomic structure of the Epstein-Barr virus portal | journal = Nature Communications | date = 29 August 2019 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-019-11706-8 | pmid = 31467275 | pmc = 6715670 | s2cid = 201658904 | doi-access = free}}</ref> Một số loại ung thư có thể do EBV bao gồm [[lymphoma Burkitt]], [[lymphoma Hodgkin]], [[lymphoma tế bào T]], [[ung thư dạ dày]] và [[ung thư vòm họng|vòm họng]].<ref name="Frappier"/><ref name="Machón"/> Ngoài ra, EBV còn gây những [[bệnh tự miễn]] toàn thân như [[lupus ban đỏ]] và [[viêm khớp dạng thấp]].<ref name="Houen"/>
 
  
 
Epstein–Barr là một [[virus DNA]] sợi kép với bộ gen kích cỡ khá lớn khoảng 172 kilobase.<ref name="Smatti"/> Căn cứ vào những khác biệt ở gen EBNA-2, EBV được phân thành hai loại: loại 1 phổ biến hơn trên toàn cầu còn loại 2 ở những vùng châu Phi.<ref name="Tzellos"/> Virus được phát hiện lần đầu năm 1964 trong những tế bào phân lập từ một bệnh nhân lymphoma Burkitt và đây là virus gây ung thư ở người đầu tiên được phát hiện.<ref name="Esau2017">{{cite journal | last = Esau | first = Daniel | title = Viral Causes of Lymphoma: The History of Epstein-Barr Virus and Human T-Lymphotropic Virus 1 | journal = Virology: Research and Treatment | date = 25 September 2017 | volume = 8 | page = 1178122X1773177 | doi = 10.1177/1178122X17731772 | pmid = 28983187 | pmc = 5621661 | s2cid = 25894167 | doi-access = free}}</ref> Kể từ đó con người đã sớm nhận ra mức độ phổ biến rất cao của nó.<ref name="Tzellos"/> Nhiễm EBV lần đầu ở trẻ em thường không có triệu chứng nhưng ở độ tuổi lớn hơn lại hay dẫn đến chứng tăng bạch cầu đơn nhân lây nhiễm biểu hiện sốt, tải lượng virus cao và phản ứng miễn dịch tăng cường do virus.<ref name="Abbott">{{cite journal | last1 = Abbott | first1 = Rachel J. | last2 = Pachnio | first2 = Annette | last3 = Pedroza-Pacheco | first3 = Isabela | last4 = Leese | first4 = Alison M. | last5 = Begum | first5 = Jusnara | last6 = Long | first6 = Heather M. | last7 = Croom-Carter | first7 = Debbie | last8 = Stacey | first8 = Andrea | last9 = Moss | first9 = Paul A. H. | last10 = Hislop | first10 = Andrew D. | last11 = Borrow | first11 = Persephone | last12 = Rickinson | first12 = Alan B. | last13 = Bell | first13 = Andrew I. | title = Asymptomatic Primary Infection with Epstein-Barr Virus: Observations on Young Adult Cases | journal = Journal of Virology | date = November 2017 | volume = 91 | issue = 21 | doi = 10.1128/JVI.00382-17 | pmid = 28835490 | pmc = 5640854 | s2cid = 1667733 | doi-access = free}}</ref> Trong phần lớn trường hợp, virus bị hệ miễn dịch áp chế và không gây hại nhưng mặt khác nó lại có cách để duy trì sự tồn tại trong cơ thể người.<ref name="Hatton">{{cite journal | last1 = Hatton | first1 = Olivia L. | last2 = Harris-Arnold | first2 = Aleishia | last3 = Schaffert | first3 = Steven | last4 = Krams | first4 = Sheri M. | last5 = Martinez | first5 = Olivia M. | title = The interplay between Epstein–Barr virus and B lymphocytes: implications for infection, immunity, and disease | journal = Immunologic Research | date = 12 March 2014 | volume = 58 | issue = 2–3 | pages = 268–276 | doi = 10.1007/s12026-014-8496-1 | pmid = 24619311 | pmc = 4199828 | s2cid = 19067176 | doi-access = free}}</ref> Do vậy, tình trạng nhiễm virus sẽ kéo dài đến hết đời.<ref name="Frappier"/><ref name="Odumade">{{cite journal | last1 = Odumade | first1 = Oludare A. | last2 = Hogquist | first2 = Kristin A. | last3 = Balfour | first3 = Henry H. | title = Progress and Problems in Understanding and Managing Primary Epstein-Barr Virus Infections | journal = Clinical Microbiology Reviews | date = January 2011 | volume = 24 | issue = 1 | pages = 193–209 | doi = 10.1128/CMR.00044-10 | pmid = 21233512 | pmc = 3021204 | s2cid = 217392 | doi-access = free}}</ref>
 
Epstein–Barr là một [[virus DNA]] sợi kép với bộ gen kích cỡ khá lớn khoảng 172 kilobase.<ref name="Smatti"/> Căn cứ vào những khác biệt ở gen EBNA-2, EBV được phân thành hai loại: loại 1 phổ biến hơn trên toàn cầu còn loại 2 ở những vùng châu Phi.<ref name="Tzellos"/> Virus được phát hiện lần đầu năm 1964 trong những tế bào phân lập từ một bệnh nhân lymphoma Burkitt và đây là virus gây ung thư ở người đầu tiên được phát hiện.<ref name="Esau2017">{{cite journal | last = Esau | first = Daniel | title = Viral Causes of Lymphoma: The History of Epstein-Barr Virus and Human T-Lymphotropic Virus 1 | journal = Virology: Research and Treatment | date = 25 September 2017 | volume = 8 | page = 1178122X1773177 | doi = 10.1177/1178122X17731772 | pmid = 28983187 | pmc = 5621661 | s2cid = 25894167 | doi-access = free}}</ref> Kể từ đó con người đã sớm nhận ra mức độ phổ biến rất cao của nó.<ref name="Tzellos"/> Nhiễm EBV lần đầu ở trẻ em thường không có triệu chứng nhưng ở độ tuổi lớn hơn lại hay dẫn đến chứng tăng bạch cầu đơn nhân lây nhiễm biểu hiện sốt, tải lượng virus cao và phản ứng miễn dịch tăng cường do virus.<ref name="Abbott">{{cite journal | last1 = Abbott | first1 = Rachel J. | last2 = Pachnio | first2 = Annette | last3 = Pedroza-Pacheco | first3 = Isabela | last4 = Leese | first4 = Alison M. | last5 = Begum | first5 = Jusnara | last6 = Long | first6 = Heather M. | last7 = Croom-Carter | first7 = Debbie | last8 = Stacey | first8 = Andrea | last9 = Moss | first9 = Paul A. H. | last10 = Hislop | first10 = Andrew D. | last11 = Borrow | first11 = Persephone | last12 = Rickinson | first12 = Alan B. | last13 = Bell | first13 = Andrew I. | title = Asymptomatic Primary Infection with Epstein-Barr Virus: Observations on Young Adult Cases | journal = Journal of Virology | date = November 2017 | volume = 91 | issue = 21 | doi = 10.1128/JVI.00382-17 | pmid = 28835490 | pmc = 5640854 | s2cid = 1667733 | doi-access = free}}</ref> Trong phần lớn trường hợp, virus bị hệ miễn dịch áp chế và không gây hại nhưng mặt khác nó lại có cách để duy trì sự tồn tại trong cơ thể người.<ref name="Hatton">{{cite journal | last1 = Hatton | first1 = Olivia L. | last2 = Harris-Arnold | first2 = Aleishia | last3 = Schaffert | first3 = Steven | last4 = Krams | first4 = Sheri M. | last5 = Martinez | first5 = Olivia M. | title = The interplay between Epstein–Barr virus and B lymphocytes: implications for infection, immunity, and disease | journal = Immunologic Research | date = 12 March 2014 | volume = 58 | issue = 2–3 | pages = 268–276 | doi = 10.1007/s12026-014-8496-1 | pmid = 24619311 | pmc = 4199828 | s2cid = 19067176 | doi-access = free}}</ref> Do vậy, tình trạng nhiễm virus sẽ kéo dài đến hết đời.<ref name="Frappier"/><ref name="Odumade">{{cite journal | last1 = Odumade | first1 = Oludare A. | last2 = Hogquist | first2 = Kristin A. | last3 = Balfour | first3 = Henry H. | title = Progress and Problems in Understanding and Managing Primary Epstein-Barr Virus Infections | journal = Clinical Microbiology Reviews | date = January 2011 | volume = 24 | issue = 1 | pages = 193–209 | doi = 10.1128/CMR.00044-10 | pmid = 21233512 | pmc = 3021204 | s2cid = 217392 | doi-access = free}}</ref>
Dòng 17: Dòng 17:
 
EBV lây truyền chủ yếu qua nước bọt rồi xâm nhập cơ thể qua vùng [[mồm họng]].<ref name="Houen"/><ref name="Hatton"/> Từ đó chúng có thể nhiễm vào [[tế bào B]] là mục tiêu chính do tế bào B biểu hiện thụ thể tương thích CD21.<ref name="Houen"/><ref name="Hatton"/> Cuối cùng, virus ở lỳ trong [[tế bào B nhớ]], không biểu hiện gen và nhờ đó trốn tránh được hệ miễn dịch.<ref name="Smatti"/><ref name="Hatton"/> Thi thoảng, virus tái hoạt động dẫn đến một vòng đời mới: nhân bản, nhiễm vào tế bào khác, lan tỏa vào nước bọt.<ref name="Smatti"/> Ở người khỏe mạnh, sự hoạt động trở lại của EBV không gây biểu hiện gì nhưng với người bị ức chế miễn dịch thì có thể là những bệnh lý nghiêm trọng.<ref>{{cite journal | last1 = Maurmann | first1 = Susanne | last2 = Fricke | first2 = Lutz | last3 = Wagner | first3 = Hans-Joachim | last4 = Schlenke | first4 = Peter | last5 = Hennig | first5 = Holger | last6 = Steinhoff | first6 = Jürgen | last7 = Jabs | first7 = Wolfram J. | title = Molecular Parameters for Precise Diagnosis of Asymptomatic Epstein-Barr Virus Reactivation in Healthy Carriers | journal = Journal of Clinical Microbiology | date = December 2003 | volume = 41 | issue = 12 | pages = 5419–5428 | doi = 10.1128/JCM.41.12.5419-5428.2003 | pmid = 14662920 | pmc = 308959 | s2cid = 2949787 | doi-access = free}}</ref>
 
EBV lây truyền chủ yếu qua nước bọt rồi xâm nhập cơ thể qua vùng [[mồm họng]].<ref name="Houen"/><ref name="Hatton"/> Từ đó chúng có thể nhiễm vào [[tế bào B]] là mục tiêu chính do tế bào B biểu hiện thụ thể tương thích CD21.<ref name="Houen"/><ref name="Hatton"/> Cuối cùng, virus ở lỳ trong [[tế bào B nhớ]], không biểu hiện gen và nhờ đó trốn tránh được hệ miễn dịch.<ref name="Smatti"/><ref name="Hatton"/> Thi thoảng, virus tái hoạt động dẫn đến một vòng đời mới: nhân bản, nhiễm vào tế bào khác, lan tỏa vào nước bọt.<ref name="Smatti"/> Ở người khỏe mạnh, sự hoạt động trở lại của EBV không gây biểu hiện gì nhưng với người bị ức chế miễn dịch thì có thể là những bệnh lý nghiêm trọng.<ref>{{cite journal | last1 = Maurmann | first1 = Susanne | last2 = Fricke | first2 = Lutz | last3 = Wagner | first3 = Hans-Joachim | last4 = Schlenke | first4 = Peter | last5 = Hennig | first5 = Holger | last6 = Steinhoff | first6 = Jürgen | last7 = Jabs | first7 = Wolfram J. | title = Molecular Parameters for Precise Diagnosis of Asymptomatic Epstein-Barr Virus Reactivation in Healthy Carriers | journal = Journal of Clinical Microbiology | date = December 2003 | volume = 41 | issue = 12 | pages = 5419–5428 | doi = 10.1128/JCM.41.12.5419-5428.2003 | pmid = 14662920 | pmc = 308959 | s2cid = 2949787 | doi-access = free}}</ref>
  
Sau nhiều thập kỷ nỗ lực nghiên cứu thì tính đến năm 2021 vẫn chưa có vaccine ngừa EBV được phê chuẩn.<ref name="Cai"/> Vòng đời phức tạp của virus, việc thiếu mô hình động vật phù hợp, và hiểu biết hạn chế về phản ứng miễn dịch cần thiết để ngăn chặn là những trở ngại trong công cuộc phát triển vaccine.<ref name="Cai">{{cite journal | last1 = Cai | first1 = Jing | last2 = Zhang | first2 = Bodou | last3 = Li | first3 = Yuqi | last4 = Zhu | first4 = Wanfang | last5 = Akihisa | first5 = Toshihiro | last6 = Li | first6 = Wei | last7 = Kikuchi | first7 = Takashi | last8 = Liu | first8 = Wenyuan | last9 = Feng | first9 = Feng | last10 = Zhang | first10 = Jie | title = Prophylactic and Therapeutic EBV Vaccines: Major Scientific Obstacles, Historical Progress, and Future Direction | journal = Vaccines | date = 7 November 2021 | volume = 9 | issue = 11 | page = 1290 | doi = 10.3390/vaccines9111290 | pmid = 34835222 | pmc = 8623587 | s2cid = 243889273 | doi-access = free}}</ref> Tương tự, cũng chưa có thuốc kháng virus nào tỏ ra hiệu quả trong điều trị nhiễm EBV.<ref name="Andrei">{{cite journal | last1 = Andrei | first1 = Graciela | last2 = Trompet | first2 = Erika | last3 = Snoeck | first3 = Robert | title = Novel Therapeutics for Epstein–Barr Virus | journal = Molecules | date = 12 March 2019 | volume = 24 | issue = 5 | page = 997 | doi = 10.3390/molecules24050997 | pmid = 30871092 | pmc = 6429425 | s2cid = 78093661 | doi-access = free}}</ref>
+
Sau nhiều thập kỷ nỗ lực nghiên cứu thì tính đến năm 2021 vẫn chưa có vắc-xin ngừa EBV được phê chuẩn.<ref name="Cai"/> Vòng đời phức tạp của virus, việc thiếu mô hình động vật phù hợp, và hiểu biết hạn chế về phản ứng miễn dịch cần thiết để ngăn chặn là những trở ngại trong công cuộc phát triển vắc-xin.<ref name="Cai">{{cite journal | last1 = Cai | first1 = Jing | last2 = Zhang | first2 = Bodou | last3 = Li | first3 = Yuqi | last4 = Zhu | first4 = Wanfang | last5 = Akihisa | first5 = Toshihiro | last6 = Li | first6 = Wei | last7 = Kikuchi | first7 = Takashi | last8 = Liu | first8 = Wenyuan | last9 = Feng | first9 = Feng | last10 = Zhang | first10 = Jie | title = Prophylactic and Therapeutic EBV Vaccines: Major Scientific Obstacles, Historical Progress, and Future Direction | journal = Vaccines | date = 7 November 2021 | volume = 9 | issue = 11 | page = 1290 | doi = 10.3390/vaccines9111290 | pmid = 34835222 | pmc = 8623587 | s2cid = 243889273 | doi-access = free}}</ref> Tương tự, cũng chưa có thuốc kháng virus nào tỏ ra hiệu quả trong điều trị nhiễm EBV.<ref name="Andrei">{{cite journal | last1 = Andrei | first1 = Graciela | last2 = Trompet | first2 = Erika | last3 = Snoeck | first3 = Robert | title = Novel Therapeutics for Epstein–Barr Virus | journal = Molecules | date = 12 March 2019 | volume = 24 | issue = 5 | page = 997 | doi = 10.3390/molecules24050997 | pmid = 30871092 | pmc = 6429425 | s2cid = 78093661 | doi-access = free}}</ref>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}
Dòng 23: Dòng 23:
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{reflist}}
 
{{reflist}}
 
=== Chú thích ===
 
{{notelist}}
 

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này: