Sửa đổi Vườn quốc gia Kon Ka Kinh

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 38: Dòng 38:
 
Do đặc điểm đa dạng về địa hình, đai cao, khí hậu, đất đai và các nhân tố hình thành rừng khác, đã tạo cho hệ thực vật rừng ở VQG Kon Ka Kinh rất phong phú và đa dạng, nơi đây là điểm hội tụ của các luồng thực vật từ các khu hệ khác nhau. Luồng thực vật thuộc khu hệ Bắc Việt Nam có các loài cây thuộc họ Đậu, họ Thầu dầu, họ Mộc lan, họ Dâu tằm, họ Na, họ Re, họ Giẻ, ... Luồng thực vật này thường phân bố nhiều ở khu vực chịu ảnh hưởng chế độ mưa ẩm nhiệt đới. Rừng thường có nhiều loài cây trên đơn vị diện tích và các loài ưu thế có tổ thành không lớn. Luồng thực vật thuộc khu hệ Vân Nam - Quý Châu và chân dãy núi Himalaya có các loài cây lá kim của ngành phụ hạt trần như Thông nàng, Hoàng đàn giả, Kim giao, Pơ mu. Luồng thực vật thuộc khu hệ Malaixia - Inđônêxia: Đại diện cho luồng thực vật này là các loài cây thuộc họ Dầu như Chò chai, Chò đen, Chò chỉ, Cẩm liên. Luồng thực vật India - Mianma: Tiêu biểu có các loài cây thuộc họ Bàng như Choại, họ Tử vi như Bằng lăng ổi.
 
Do đặc điểm đa dạng về địa hình, đai cao, khí hậu, đất đai và các nhân tố hình thành rừng khác, đã tạo cho hệ thực vật rừng ở VQG Kon Ka Kinh rất phong phú và đa dạng, nơi đây là điểm hội tụ của các luồng thực vật từ các khu hệ khác nhau. Luồng thực vật thuộc khu hệ Bắc Việt Nam có các loài cây thuộc họ Đậu, họ Thầu dầu, họ Mộc lan, họ Dâu tằm, họ Na, họ Re, họ Giẻ, ... Luồng thực vật này thường phân bố nhiều ở khu vực chịu ảnh hưởng chế độ mưa ẩm nhiệt đới. Rừng thường có nhiều loài cây trên đơn vị diện tích và các loài ưu thế có tổ thành không lớn. Luồng thực vật thuộc khu hệ Vân Nam - Quý Châu và chân dãy núi Himalaya có các loài cây lá kim của ngành phụ hạt trần như Thông nàng, Hoàng đàn giả, Kim giao, Pơ mu. Luồng thực vật thuộc khu hệ Malaixia - Inđônêxia: Đại diện cho luồng thực vật này là các loài cây thuộc họ Dầu như Chò chai, Chò đen, Chò chỉ, Cẩm liên. Luồng thực vật India - Mianma: Tiêu biểu có các loài cây thuộc họ Bàng như Choại, họ Tử vi như Bằng lăng ổi.
  
Hệ thực vật VQG Kon Ka Kinh có nhiều loài đặc hữu, quý hiếm và có giá trị kinh tế cao. Qua kết quả điều tra hệ thực vật rừng ở VQG Kon Ka Kinh bước đầu đã thống kê được 1.022 loài thực vật thuộc 568 chi và 158 họ. Trong đó ngành thực vật cây hạt kín chiếm đa số (127 họ, 519 chi, 930 loài). Các ngành khuyết thực vật có 24 họ, 41 chi và 81 loài. Ngành hạt trần có 7 họ, 8 chi, 13 loài. Một số loài đặc hữu cần được bảo tồn nguồn gen như: Thông Đà Lạt hay Thông năm lá (''Pinus dalatensis''), Hoa khế (''Craibiodendron scleranthum''), Gõ đỏ (''Afzelia xylocarpa''), Trắc (''Dalbergia cochinchinesis''), Xoay (''Dialium cochinchinensis''), Bọ nẹt Trung bộ (''Alchornea annamica''), Du moóc (''Baccaurea sylvestris''), Song bột (''Calamus poilanei''), Lọng hiệp (''Bulbophyllum hiepii'') và Lan hoàng thảo vạch đỏ (''Dendrobium ochraceum''). Cho đến nay, có tổng cộng 22 loài thực vật bị đe dọa được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ IUCN đã ghi nhận hiện diện ở VQG Kon Ka Kinh. Trong đó, ở mức độ toàn cầu có 2 loài Cực kỳ nguy cấp (CR), 1 loài Nguy cấp (EN) và 6 loài Sẽ nguy cấp (VU). Ở mức độ quốc gia, có có 2 loài Cực kỳ nguy cấp, 9 loài Nguy cấp và 8 loài sẽ nguy cấp. (Hội Động vật học Frankfurk và VQG Kon Ka Kinh, 2013).
+
Hệ thực vật VQG Kon Ka Kinh có nhiều loài đặc hữu, quý hiếm và có giá trị kinh tế cao. Qua kết quả điều tra hệ thực vật rừng ở VQG Kon Ka Kinh bước đầu đã thống kê được 1.022 loài thực vật thuộc 568 chi và 158 họ. Trong đó ngành thực vật cây hạt kín chiếm đa số (127 họ, 519 chi, 930 loài). Các ngành khuyết thực vật có 24 họ, 41 chi và 81 loài. Ngành hạt trần có 7 họ, 8 chi, 13 loài. Một số loài đặc hữu cần được bảo tồn nguồn gen như: Thông Đà Lạt hay Thông năm lá (Pinus dalatensis), Hoa khế (Craibiodendron scleranthum), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Trắc (Dalbergia cochinchinesis), Xoay (Dialium cochinchinensis), Bọ nẹt Trung bộ (Alchornea annamica), Du moóc (Baccaurea sylvestris), Song bột (Calamus poilanei), Lọng hiệp (Bulbophyllum hiepii) và Lan hoàng thảo vạch đỏ (Dendrobium ochraceum). Cho đến nay, có tổng cộng 22 loài thực vật bị đe dọa được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ IUCN đã ghi nhận hiện diện ở VQG Kon Ka Kinh. Trong đó, ở mức độ toàn cầu có 2 loài Cực kỳ nguy cấp (CR), 1 loài Nguy cấp (EN) và 6 loài Sẽ nguy cấp (VU). Ở mức độ quốc gia, có có 2 loài Cực kỳ nguy cấp, 9 loài Nguy cấp và 8 loài sẽ nguy cấp. (Hội Động vật học Frankfurk và VQG Kon Ka Kinh, 2013).
  
 
=== Đa dạng hệ sinh thái ===
 
=== Đa dạng hệ sinh thái ===
Dòng 44: Dòng 44:
 
VQG Kon Ka Kinh ngoài đa dạng về loài động, thực vật, còn phong phú về các kiểu hệ sinh thái rừng. Trong 33.146 ha đất có rừng, các kiểu sinh cảnh rừng trên núi trải rộng theo đai cao từ 700 - 1.748 m chiếm 80% diện tích của Vườn. Đặc biệt, hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng - lá kim phân bố đến 2.000 ha.  Đây là kiểu rừng chỉ thấy ở Kon Ka Kinh trong hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam. Theo phân loại sinh thái phát sinh của Thái Văn Trừng (1998), thảm thực vật rừng của VQG Kon Ka Kinh gồm có các kiểu rừng chính: rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng kín hỗn giao lá rộng - lá kim mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Bên cạnh đó là một diện tích rất đáng kể của rừng thứ sinh chịu tác động của con người, bao gồm rừng kín lá rộng nghèo kiệt, rừng kín phục hồi tái sinh sau đốt nương làm rẫy và khai thác. Ngoài ra, còn một tỉ lệ nhỏ các kiểu rừng le, nứa, rừng trồng, đất trống, trảng cỏ.
 
VQG Kon Ka Kinh ngoài đa dạng về loài động, thực vật, còn phong phú về các kiểu hệ sinh thái rừng. Trong 33.146 ha đất có rừng, các kiểu sinh cảnh rừng trên núi trải rộng theo đai cao từ 700 - 1.748 m chiếm 80% diện tích của Vườn. Đặc biệt, hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng - lá kim phân bố đến 2.000 ha.  Đây là kiểu rừng chỉ thấy ở Kon Ka Kinh trong hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam. Theo phân loại sinh thái phát sinh của Thái Văn Trừng (1998), thảm thực vật rừng của VQG Kon Ka Kinh gồm có các kiểu rừng chính: rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng kín hỗn giao lá rộng - lá kim mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Bên cạnh đó là một diện tích rất đáng kể của rừng thứ sinh chịu tác động của con người, bao gồm rừng kín lá rộng nghèo kiệt, rừng kín phục hồi tái sinh sau đốt nương làm rẫy và khai thác. Ngoài ra, còn một tỉ lệ nhỏ các kiểu rừng le, nứa, rừng trồng, đất trống, trảng cỏ.
  
Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp là kiểu rừng có diện tích lớn nhất VQG, phân bố ở đai cao từ 900 m hoặc 1000 m trở lên. Thực vật trong kiểu rừng này tương đối đa dạng, thường chiếm ưu thế ở tầng ưu thế sinh thái, điển hình là các loài cây trong họ Giẻ, họ Sim, họ Re, họ Chè, họ Sau sau, họ Đỗ quyên, họ Mộc lan,...
+
Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp là kiểu rừng có diện tích lớn nhất VQG, phân bố ở đai cao từ 900 m hoặc1000 m trở lên. Thực vật trong kiểu rừng này tương đối đa dạng, thường chiếm ưu thế ở tầng ưu thế sinh thái, điển hình là các loài cây trong họ Giẻ, họ Sim, họ Re, họ Chè, họ Sau sau, họ Đỗ quyên, họ Mộc lan,...
  
Ở những đỉnh cao trên 1.500 m, nơi có chế độ nhiệt thấp, khí hậu lạnh ẩm, quanh năm có gió mạnh, còn thường xuất hiện dạng rừng cằn. Đặc điểm của dạng rừng này là đường kính cây thường nhỏ trên dưới 10 cm, chiều cao cây thấp 10 - 15 m, thân hình cong queo, phân cành thấp, xung quanh thân bám đầy rêu và địa y. Dạng rừng này thường có mật độ cây/ha cao, nhưng trữ lượng thấp (trung bình 80 m<sup>3</sup>/ha).
+
Ở những đỉnh cao trên 1.500 m, nơi có chế độ nhiệt thấp, khí hậu lạnh ẩm, quanh năm có gió mạnh, còn thường xuất hiện dạng rừng cằn. Đặc điểm của dạng rừng này là đường kính cây thường nhỏ trên dưới 10 cm, chiều cao cây thấp 10 - 15 m, thân hình cong queo, phân cành thấp, xung quanh thân bám đầy rêu và địa y. Dạng rừng này thường có mật độ cây/ha cao, nhưng trữ lượng thấp (trung bình 80 /ha).
  
 
Kiểu rừng hỗn giao lá rộng - lá kim thường phân bố ở đai cao 1.000 - 1.500 m. Trong kiểu rừng này, ngoài các loài cây trong ngành hạt kín, các loài cây trong ngành hạt trần cũng chiếm vị trí ưu thế trong một số lâm phần hỗn giao cây hạt kín và hạt trần. Tùy vào độ cao mà có các loài cây hạt trần cụ thể khác nhau: Các loài Hoàng đàn giả, Thông nàng mọc khá phổ biến ở độ cao từ 900 - 1.300m, trong khi loài Pơ mu lại chỉ phân bố tập trung ở độ cao từ 1.300 m trở lên và chủ yếu mọc tập trung ở sườn Đông Kon Ka Kinh. Chính vì vậy, các loài này đã hình thành nên các lâm phần hỗn giao đơn ưu, đa ưu, tạo nên kiểu rừng kín cây lá rộng, lá kim.
 
Kiểu rừng hỗn giao lá rộng - lá kim thường phân bố ở đai cao 1.000 - 1.500 m. Trong kiểu rừng này, ngoài các loài cây trong ngành hạt kín, các loài cây trong ngành hạt trần cũng chiếm vị trí ưu thế trong một số lâm phần hỗn giao cây hạt kín và hạt trần. Tùy vào độ cao mà có các loài cây hạt trần cụ thể khác nhau: Các loài Hoàng đàn giả, Thông nàng mọc khá phổ biến ở độ cao từ 900 - 1.300m, trong khi loài Pơ mu lại chỉ phân bố tập trung ở độ cao từ 1.300 m trở lên và chủ yếu mọc tập trung ở sườn Đông Kon Ka Kinh. Chính vì vậy, các loài này đã hình thành nên các lâm phần hỗn giao đơn ưu, đa ưu, tạo nên kiểu rừng kín cây lá rộng, lá kim.

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Bản mẫu dùng trong trang này: