Sửa đổi Ung thư vòm họng
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 4: | Dòng 4: | ||
| synonyms = Ung thư biểu mô vòm họng, ung thư vòm hầu | | synonyms = Ung thư biểu mô vòm họng, ung thư vòm hầu | ||
| image = Nasopharyngeal_carcinoma_-_EBER_--_high_mag.jpg | | image = Nasopharyngeal_carcinoma_-_EBER_--_high_mag.jpg | ||
− | | caption = | + | | caption = |
| pronounce = | | pronounce = | ||
| field = [[Ung thư học]] | | field = [[Ung thư học]] | ||
− | | symptoms = | + | | symptoms = |
| complications = | | complications = | ||
| onset = | | onset = | ||
| duration = | | duration = | ||
− | | types = | + | | types = |
− | | causes = | + | | causes = |
− | | risks = | + | | risks = |
− | | diagnosis = | + | | diagnosis = |
| differential = | | differential = | ||
| prevention = | | prevention = | ||
− | | treatment = | + | | treatment = |
− | | medication = | + | | medication = |
− | | prognosis = | + | | prognosis = |
− | | frequency = | + | | frequency = |
− | | deaths = | + | | deaths = |
}} | }} | ||
'''Ung thư vòm họng''' là [[ung thư]] phát sinh từ [[vòm họng]], phần trên của [[họng]] nằm sau mũi và [[khoang mũi]].<ref name="ACS">{{cite web | url = https://www.cancer.org/cancer/types/nasopharyngeal-cancer/about/what-is-nasopharyngeal-cancer.html | title = What Is Nasopharyngeal Cancer? | author = The American Cancer Society medical and editorial content team | date = 1 August 2022 | publisher = American Cancer Society | access-date = 2 July 2022}}</ref> Ung thư ở vòm họng hầu hết là [[ung thư biểu mô]] khởi nguồn từ các [[tế bào biểu mô]] lót vòm họng và ở đây chỉ đề cập đến loại này.<ref name="ACS"/> '''Ung thư biểu mô vòm họng''' ('''NPC''') độc đáo về mặt dịch tễ và sự liên hệ mật thiết với [[virus Epstein–Barr]] (EBV).{{sfn|Busson|2013|p=1}} Tâm điểm hình thành NPC là ngách họng hay [[hố Rosenmuller]], nơi mà từ đó nó có nhiều đường để lan tỏa.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=1}} Vị trí này góp phần lý giải việc NPC rất hay biểu hiện là sự di căn hạch ở cổ thay vì thương tổn mũi nguyên phát.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=1}} Cục bướu ở cổ thường là triệu chứng đầu tiên của NPC.{{sfn|Busson|2013|p=2}} NPC có thể theo đường máu di căn đến những cơ quan xa như xương, phổi, và gan.{{sfn|Busson|2013|p=2}} | '''Ung thư vòm họng''' là [[ung thư]] phát sinh từ [[vòm họng]], phần trên của [[họng]] nằm sau mũi và [[khoang mũi]].<ref name="ACS">{{cite web | url = https://www.cancer.org/cancer/types/nasopharyngeal-cancer/about/what-is-nasopharyngeal-cancer.html | title = What Is Nasopharyngeal Cancer? | author = The American Cancer Society medical and editorial content team | date = 1 August 2022 | publisher = American Cancer Society | access-date = 2 July 2022}}</ref> Ung thư ở vòm họng hầu hết là [[ung thư biểu mô]] khởi nguồn từ các [[tế bào biểu mô]] lót vòm họng và ở đây chỉ đề cập đến loại này.<ref name="ACS"/> '''Ung thư biểu mô vòm họng''' ('''NPC''') độc đáo về mặt dịch tễ và sự liên hệ mật thiết với [[virus Epstein–Barr]] (EBV).{{sfn|Busson|2013|p=1}} Tâm điểm hình thành NPC là ngách họng hay [[hố Rosenmuller]], nơi mà từ đó nó có nhiều đường để lan tỏa.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=1}} Vị trí này góp phần lý giải việc NPC rất hay biểu hiện là sự di căn hạch ở cổ thay vì thương tổn mũi nguyên phát.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=1}} Cục bướu ở cổ thường là triệu chứng đầu tiên của NPC.{{sfn|Busson|2013|p=2}} NPC có thể theo đường máu di căn đến những cơ quan xa như xương, phổi, và gan.{{sfn|Busson|2013|p=2}} | ||
− | Trên thế giới, ung thư vòm họng là tương đối hiếm gặp.{{sfn|Chen et al.|2019|p=64}} Tuy nhiên, tỷ lệ mắc cao hơn đáng kể đã được quan sát từ lâu với nhóm [[người Quảng Đông]] ở miền nam Trung Quốc; cùng tỷ lệ vừa với các dân tộc bản địa ở Đông Nam Á, vùng Bắc Cực, Bắc Phi, và Trung Đông.{{sfn|Chang et al.|2021|p=1035}} Một lý do khiến người Quảng Đông hay bị ung thư vòm họng là thói quen ăn cá ướp muối kiểu truyền thống từ bé, món ăn chứa [[nitrosamine]] dễ bay hơi là hóa chất gây ung thư đã biết.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=4}} Ngoài cá | + | Trên thế giới, ung thư vòm họng là tương đối hiếm gặp.{{sfn|Chen et al.|2019|p=64}} Tuy nhiên, tỷ lệ mắc cao hơn đáng kể đã được quan sát từ lâu với nhóm [[người Quảng Đông]] ở miền nam Trung Quốc; cùng tỷ lệ vừa với các dân tộc bản địa ở Đông Nam Á, vùng Bắc Cực, Bắc Phi, và Trung Đông.{{sfn|Chang et al.|2021|p=1035}} Số lượng nam mắc bệnh nhiều gấp hai đến ba lần nữ.{{sfn|Chang et al.|2021|p=1035}} Một lý do khiến người Quảng Đông hay bị ung thư vòm họng là thói quen ăn cá ướp muối kiểu truyền thống từ bé, món ăn chứa [[nitrosamine]] dễ bay hơi là hóa chất gây ung thư đã biết.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=4}} Ngoài cá muối thì những gia vị hay thực phẩm bảo quản khác ở nhiều vùng trên thế giới cũng làm gia tăng nguy cơ.{{sfn|Busson|2013|p=29}} Hơn 5% bệnh nhân NPC Trung Quốc có thân nhân bậc một từng mắc bệnh, gợi ý sự góp phần của yếu tố di truyền.{{sfn|Busson|2013|p=33}} |
− | Ung thư biểu mô vòm họng được phân thành ung thư biểu mô tế bào vảy sừng hóa và không sừng hóa.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=46}}{{sfn|Tsao|Tsang|Lo|2017|p=2}} Ở vùng đặc hữu như Hồng Kông và các tỉnh miền nam Trung Quốc, NPC chủ yếu là loại không sừng hóa và liên hệ mật thiết với nhiễm EBV.{{sfn|Tsao|Tsang|Lo|2017|p=2}} Một số quan sát chỉ ra vai trò sinh NPC của EBV: kháng thể chống EBV tăng ở bệnh nhân, DNA và RNA EBV có trong hầu hết các tế bào NPC và thương tổn tiền NPC, bộ gen virus đơn dòng gợi ý nhiễm EBV xảy ra trước.{{sfn|Busson|2013|p=31}} Vì vậy, nhiễm EBV tiềm ẩn trong các tế bào biểu mô tiền ung thư được xem là bước đầu và cần thiết để hình thành NPC.{{sfn|Tsao|Tsang|Lo|2017|p=10}} | + | Ung thư biểu mô vòm họng được phân thành ung thư biểu mô tế bào vảy sừng hóa và không sừng hóa.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=46}}{{sfn|Tsao|Tsang|Lo|2017|p=2}} Ở vùng đặc hữu như Hồng Kông và các tỉnh miền nam Trung Quốc, NPC chủ yếu là loại không sừng hóa và liên hệ mật thiết với nhiễm EBV.{{sfn|Tsao|Tsang|Lo|2017|p=2}} Một số quan sát chỉ ra vai trò sinh NPC của EBV: kháng thể chống EBV tăng ở bệnh nhân, DNA và RNA EBV có trong hầu hết các tế bào NPC và thương tổn tiền NPC, bộ gen virus đơn dòng gợi ý nhiễm EBV xảy ra trước.{{sfn|Busson|2013|p=31}} Vì vậy, nhiễm EBV tiềm ẩn trong các tế bào biểu mô tiền ung thư được xem là bước đầu và cần thiết để hình thành NPC.{{sfn|Tsao|Tsang|Lo|2017|p=10}} |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
{{clear}} | {{clear}} | ||
− | |||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
{{reflist}} | {{reflist}} | ||
Dòng 49: | Dòng 35: | ||
*{{cite journal | last1 = Chen | first1 = Yu-Pei | last2 = Chan | first2 = Anthony T C | last3 = Le | first3 = Quynh-Thu | last4 = Blanchard | first4 = Pierre | last5 = Sun | first5 = Ying | last6 = Ma | first6 = Jun | title = Nasopharyngeal carcinoma | journal = The Lancet | publisher = Elsevier BV | date = July 2019 | volume = 394 | issue = 10192 | pages = 64–80 | doi = 10.1016/S0140-6736(19)30956-0 | pmid = 31178151 | s2cid = 182948110 | ref = {{harvid|Chen et al.|2019}}}} | *{{cite journal | last1 = Chen | first1 = Yu-Pei | last2 = Chan | first2 = Anthony T C | last3 = Le | first3 = Quynh-Thu | last4 = Blanchard | first4 = Pierre | last5 = Sun | first5 = Ying | last6 = Ma | first6 = Jun | title = Nasopharyngeal carcinoma | journal = The Lancet | publisher = Elsevier BV | date = July 2019 | volume = 394 | issue = 10192 | pages = 64–80 | doi = 10.1016/S0140-6736(19)30956-0 | pmid = 31178151 | s2cid = 182948110 | ref = {{harvid|Chen et al.|2019}}}} | ||
− | *{{cite journal | last1 = Wong | first1 = Kenneth C. W. | last2 = Hui | first2 = Edwin P. | last3 = Lo | first3 = Kwok-Wai | last4 = Lam | first4 = Wai Kei Jacky | last5 = Johnson | first5 = David | last6 = Li | first6 = Lili | last7 = Tao | first7 = Qian | last8 = Chan | first8 = Kwan Chee Allen | last9 = To | first9 = Ka-Fai | last10 = King | first10 = Ann D. | last11 = Ma | first11 = Brigette B. Y. | last12 = Chan | first12 = Anthony T. C. | title = Nasopharyngeal carcinoma: an evolving paradigm | journal = Nature Reviews Clinical Oncology | publisher = Springer Science and Business Media LLC | date = 30 June 2021 | volume = 18 | issue = 11 | pages = 679–695 | doi = 10.1038/s41571-021-00524-x | pmid = 34194007 | s2cid = 235677646 | + | *{{cite journal | last1 = Wong | first1 = Kenneth C. W. | last2 = Hui | first2 = Edwin P. | last3 = Lo | first3 = Kwok-Wai | last4 = Lam | first4 = Wai Kei Jacky | last5 = Johnson | first5 = David | last6 = Li | first6 = Lili | last7 = Tao | first7 = Qian | last8 = Chan | first8 = Kwan Chee Allen | last9 = To | first9 = Ka-Fai | last10 = King | first10 = Ann D. | last11 = Ma | first11 = Brigette B. Y. | last12 = Chan | first12 = Anthony T. C. | title = Nasopharyngeal carcinoma: an evolving paradigm | journal = Nature Reviews Clinical Oncology | publisher = Springer Science and Business Media LLC | date = 30 June 2021 | volume = 18 | issue = 11 | pages = 679–695 | doi = 10.1038/s41571-021-00524-x | pmid = 34194007 | s2cid = 235677646}} |
*{{cite journal | last1 = Chang | first1 = Ellen T. | last2 = Ye | first2 = Weimin | last3 = Zeng | first3 = Yi-Xin | last4 = Adami | first4 = Hans-Olov | title = The Evolving Epidemiology of Nasopharyngeal Carcinoma | journal = Cancer Epidemiology, Biomarkers & Prevention | date = 13 April 2021 | volume = 30 | issue = 6 | pages = 1035–1047 | doi = 10.1158/1055-9965.EPI-20-1702 | pmid = 33849968 | s2cid = 233233393 | doi-access = free | ref = {{harvid|Chang et al.|2021}}}} | *{{cite journal | last1 = Chang | first1 = Ellen T. | last2 = Ye | first2 = Weimin | last3 = Zeng | first3 = Yi-Xin | last4 = Adami | first4 = Hans-Olov | title = The Evolving Epidemiology of Nasopharyngeal Carcinoma | journal = Cancer Epidemiology, Biomarkers & Prevention | date = 13 April 2021 | volume = 30 | issue = 6 | pages = 1035–1047 | doi = 10.1158/1055-9965.EPI-20-1702 | pmid = 33849968 | s2cid = 233233393 | doi-access = free | ref = {{harvid|Chang et al.|2021}}}} |