Sửa đổi Ung thư tụy
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 208: | Dòng 208: | ||
Ung thư biểu mô tuyến phát triển cục bộ lan sang những cơ quan lân cận (theo thứ tự tần suất giảm dần): [[tá tràng]], [[dạ dày]], [[kết tràng ngang]], [[lách]], [[tuyến thượng thận]], hoặc [[thận]]. Khối u thường xâm lấn những dây thần kinh, mạch máu hay mạch bạch huyết quan trọng ở gần tụy, khiến phẫu thuật khó khăn hơn nhiều. Các địa điểm di căn thường gặp (ung thư giai đoạn IV) là gan, khoang phúc mạc, [[phổi]], xảy ra ở 50% hoặc hơn ca bệnh tiến triển hoàn toàn.<ref name="Silberman2010">{{cite book|editor1-last=Silberman |editor1-first=Howard |editor2-last=Silberman |editor2-first=Allan W. |last1=Zyromski |first1=Nicholas J. |last2=Nakeeb |first2=Attila |last3=Lillemoe |first3=Keith D. | name-list-style = vanc |title=Principles and practice of surgical oncology : multidisciplinary approach to difficult problems |date=2010 |publisher=Wolters Kluwer/Lippincott Williams & Wilkins |location=Philadelphia |isbn=978-0-7817-6546-6 |at=Chapter 35 |edition=online |url=http://lwwoncology.com/Textbook/Toc.aspx?id=11008 |access-date=3 November 2014 |url-status=bot: unknown |archive-url=https://web.archive.org/web/20150206115602/http://lwwoncology.com/Textbook/Toc.aspx?id=11008 |archive-date=6 February 2015 }}</ref> | Ung thư biểu mô tuyến phát triển cục bộ lan sang những cơ quan lân cận (theo thứ tự tần suất giảm dần): [[tá tràng]], [[dạ dày]], [[kết tràng ngang]], [[lách]], [[tuyến thượng thận]], hoặc [[thận]]. Khối u thường xâm lấn những dây thần kinh, mạch máu hay mạch bạch huyết quan trọng ở gần tụy, khiến phẫu thuật khó khăn hơn nhiều. Các địa điểm di căn thường gặp (ung thư giai đoạn IV) là gan, khoang phúc mạc, [[phổi]], xảy ra ở 50% hoặc hơn ca bệnh tiến triển hoàn toàn.<ref name="Silberman2010">{{cite book|editor1-last=Silberman |editor1-first=Howard |editor2-last=Silberman |editor2-first=Allan W. |last1=Zyromski |first1=Nicholas J. |last2=Nakeeb |first2=Attila |last3=Lillemoe |first3=Keith D. | name-list-style = vanc |title=Principles and practice of surgical oncology : multidisciplinary approach to difficult problems |date=2010 |publisher=Wolters Kluwer/Lippincott Williams & Wilkins |location=Philadelphia |isbn=978-0-7817-6546-6 |at=Chapter 35 |edition=online |url=http://lwwoncology.com/Textbook/Toc.aspx?id=11008 |access-date=3 November 2014 |url-status=bot: unknown |archive-url=https://web.archive.org/web/20150206115602/http://lwwoncology.com/Textbook/Toc.aspx?id=11008 |archive-date=6 February 2015 }}</ref> | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
== Điều trị == | == Điều trị == | ||
Dòng 265: | Dòng 257: | ||
Cả phẫu thuật lẫn khối u phát triển không thể mổ đều thường dẫn đến những rối loạn [[hệ tiêu hóa]] bắt nguồn từ việc thiếu những sản phẩm ngoại tiết của tụy. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng [[pancreatin]] chứa những enzyme tụy nhân tạo và tốt nhất là ăn kèm thực phẩm.<ref name="Bond-Smith" /> Dạ dày khó trống không là vấn đề thường gặp và có thể nghiêm trọng đòi hỏi nhập viện. Chữa trị có thể bao gồm nhiều phương pháp như rút dạ dày bằng [[luồn ống qua mũi đến bụng]] và dùng các thuốc gọi là [[chất ức chế bơm proton]] hay [[chất kháng H2]], cả hai có tác dụng làm giảm tiết [[gastric acid]].<ref name="Bond-Smith" /> Thuốc khác như [[metoclopramide]] cũng có thể được dùng để dọn sạch dạ dày. | Cả phẫu thuật lẫn khối u phát triển không thể mổ đều thường dẫn đến những rối loạn [[hệ tiêu hóa]] bắt nguồn từ việc thiếu những sản phẩm ngoại tiết của tụy. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng [[pancreatin]] chứa những enzyme tụy nhân tạo và tốt nhất là ăn kèm thực phẩm.<ref name="Bond-Smith" /> Dạ dày khó trống không là vấn đề thường gặp và có thể nghiêm trọng đòi hỏi nhập viện. Chữa trị có thể bao gồm nhiều phương pháp như rút dạ dày bằng [[luồn ống qua mũi đến bụng]] và dùng các thuốc gọi là [[chất ức chế bơm proton]] hay [[chất kháng H2]], cả hai có tác dụng làm giảm tiết [[gastric acid]].<ref name="Bond-Smith" /> Thuốc khác như [[metoclopramide]] cũng có thể được dùng để dọn sạch dạ dày. | ||
+ | |||
+ | == Tầm soát và phòng ngừa == | ||
+ | [[Hội Ung thư Hoa Kỳ]] khuyến cáo không hút thuốc, giữ cân nặng phù hợp, ăn nhiều trái cây, rau, [[ngũ cốc toàn phần]], giảm tiêu thụ [[thịt đỏ]] và [[thịt chế biến]]. Mặc dù vậy không có bằng chứng chắc chắn chỉ ra những hành động này sẽ giúp ngăn ngừa hay làm giảm nguy cơ mắc ung thư tụy.<ref>{{cite web|title=Diet and activity factors that affect risks for certain cancers: Pancreatic cancer section|url=http://www.cancer.org/healthy/eathealthygetactive/acsguidelinesonnutritionphysicalactivityforcancerprevention/acs-guidelines-on-nutrition-and-physical-activity-for-cancer-prevention-dietand-activity|website=[[American Cancer Society]]|date=20 August 2012|access-date=4 November 2014|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20141104234940/http://www.cancer.org/healthy/eathealthygetactive/acsguidelinesonnutritionphysicalactivityforcancerprevention/acs-guidelines-on-nutrition-and-physical-activity-for-cancer-prevention-dietand-activity|archive-date=4 November 2014}}</ref> Một đánh giá nghiên cứu năm 2014 kết luận có bằng chứng cho thấy tiêu thụ [[trái cây giống cam chanh]] và [[curcumin]] làm giảm nguy cơ, trong khi ngũ cốc toàn phần, [[folate]], [[selenium]], và cá không chiên có thể đem lại hiệu ứng có lợi.<ref name="Pericleous" /> | ||
+ | |||
+ | Với dân số nói chung, tầm soát những nhóm đông không được xem là hiệu quả và có thể có hại,<ref>{{cite journal | vauthors = Owens DK, Davidson KW, Krist AH, Barry MJ, Cabana M, Caughey AB, Curry SJ, Doubeni CA, Epling JW, Kubik M, Landefeld CS, Mangione CM, Pbert L, Silverstein M, Simon MA, Tseng CW, Wong JB | display-authors = 6 | title = Screening for Pancreatic Cancer: US Preventive Services Task Force Reaffirmation Recommendation Statement | journal = JAMA | volume = 322 | issue = 5 | pages = 438–44 | date = August 2019 | pmid = 31386141 | doi = 10.1001/jama.2019.10232 | doi-access = free }}</ref> dù vậy công nghệ mới hơn và việc sàng lọc những nhóm mục tiêu chặt chẽ đang được đánh giá.<ref name="He2014">{{cite journal | vauthors = He XY, Yuan YZ | title = Advances in pancreatic cancer research: moving towards early detection | journal = World Journal of Gastroenterology | volume = 20 | issue = 32 | pages = 11241–48 | date = August 2014 | pmid = 25170208 | pmc = 4145762 | doi = 10.3748/wjg.v20.i32.11241 }}</ref><ref name="Okano2014">{{cite journal | vauthors = Okano K, Suzuki Y | title = Strategies for early detection of resectable pancreatic cancer | journal = World Journal of Gastroenterology | volume = 20 | issue = 32 | pages = 11230–40 | date = August 2014 | pmid = 25170207 | pmc = 4145761 | doi = 10.3748/wjg.v20.i32.11230 }}</ref> Tuy nhiên, người có nguy cơ cao liên quan đến di truyền được khuyến cáo tầm soát định kỳ bằng siêu âm nội soi và chụp MRI/CT.<ref name="Lancet" /><ref name=ESMOPA>{{cite journal | vauthors = Seufferlein T, Bachet JB, Van Cutsem E, Rougier P | title = Pancreatic adenocarcinoma: ESMO-ESDO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up | journal = Annals of Oncology | volume = 23 Suppl 7 | pages = vii33–40 | date = October 2012 | pmid = 22997452 | doi = 10.1093/annonc/mds224 | doi-access = free }}</ref><ref name="Okano2014"/><ref>{{cite journal | vauthors = Goggins M, Overbeek KA, Brand R, Syngal S, Del Chiaro M, Bartsch DK, Bassi C, Carrato A, Farrell J, Fishman EK, Fockens P, Gress TM, van Hooft JE, Hruban RH, Kastrinos F, Klein A, Lennon AM, Lucas A, Park W, Rustgi A, Simeone D, Stoffel E, Vasen HF, Cahen DL, Canto MI, Bruno M | display-authors = 6 | title = Management of patients with increased risk for familial pancreatic cancer: updated recommendations from the International Cancer of the Pancreas Screening (CAPS) Consortium | journal = Gut | volume = 69 | issue = 1 | pages = 7–17 | date = January 2020 | pmid = 31672839 | doi = 10.1136/gutjnl-2019-319352 | pmc = 7295005 | doi-access = free }}</ref> | ||
== Tiên lượng == | == Tiên lượng == | ||
Dòng 308: | Dòng 305: | ||
== Dịch tễ == | == Dịch tễ == | ||
[[File:Pancreas cancer world map-Deaths per million persons-WHO2012.svg|thumb|Số ca tử vong vì ung thư tụy mỗi triệu người năm 2012 {{refbegin|3}}{{legend|#ffff20|0–4}}{{legend|#ffe820|5–6}}{{legend|#ffd820|7–9}}{{legend|#ffc020|10–15}}{{legend|#ffa020|16–25}}{{legend|#ff9a20|26–33}}{{legend|#f08015|34–70}}{{legend|#e06815|71–121}}{{legend|#d85010|122–162}}{{legend|#d02010|163–235}}{{refend}}]] | [[File:Pancreas cancer world map-Deaths per million persons-WHO2012.svg|thumb|Số ca tử vong vì ung thư tụy mỗi triệu người năm 2012 {{refbegin|3}}{{legend|#ffff20|0–4}}{{legend|#ffe820|5–6}}{{legend|#ffd820|7–9}}{{legend|#ffc020|10–15}}{{legend|#ffa020|16–25}}{{legend|#ff9a20|26–33}}{{legend|#f08015|34–70}}{{legend|#e06815|71–121}}{{legend|#d85010|122–162}}{{legend|#d02010|163–235}}{{refend}}]] | ||
− | Trong năm 2015, trên thế giới có 411.600 người tử vong vì ung thư tụy các loại.<ref name=GBD2015De/> Ở Mỹ năm 2014 ước tính có 46.000 người được chẩn đoán mắc ung thư tụy và 40.000 người chết vì căn bệnh.<ref name="NEJM14" /> Mặc dù số ca mới chỉ chiếm 2,5% nhưng số ca tử vong vì ung thư tụy là 6% trong các loại ung thư mỗi năm.<ref>{{cite journal | vauthors = Jemal A, Siegel R, Ward E, Murray T, Xu J, Thun MJ | title = Cancer statistics, 2007 | journal = Ca | volume = 57 | issue = 1 | pages = 43–66 | year = 2007 | pmid = 17237035 | doi = 10.3322/canjclin.57.1.43 | s2cid = 22305510 | url = https://semanticscholar.org/paper/02e9d19e2759b43b3d95bb3f5f5e7252784b9612 | doi-access = free }}</ref> Đây là loại ung thư khiến nhiều người chết thứ bảy trên thế giới,<ref name=WCR2014/> là ung thư gây tử vong phổ biến thứ năm ở Anh<ref | + | Trong năm 2015, trên thế giới có 411.600 người tử vong vì ung thư tụy các loại.<ref name=GBD2015De/> Ở Mỹ năm 2014 ước tính có 46.000 người được chẩn đoán mắc ung thư tụy và 40.000 người chết vì căn bệnh.<ref name="NEJM14" /> Mặc dù số ca mới chỉ chiếm 2,5% nhưng số ca tử vong vì ung thư tụy là 6% trong các loại ung thư mỗi năm.<ref>{{cite journal | vauthors = Jemal A, Siegel R, Ward E, Murray T, Xu J, Thun MJ | title = Cancer statistics, 2007 | journal = Ca | volume = 57 | issue = 1 | pages = 43–66 | year = 2007 | pmid = 17237035 | doi = 10.3322/canjclin.57.1.43 | s2cid = 22305510 | url = https://semanticscholar.org/paper/02e9d19e2759b43b3d95bb3f5f5e7252784b9612 | doi-access = free }}</ref> Đây là loại ung thư khiến nhiều người chết thứ bảy trên thế giới,<ref name=WCR2014/> là ung thư gây tử vong phổ biến thứ năm ở Anh<ref name=PCRF2019/> và thứ ba ở Mỹ.<ref name=SEER2019/> |
− | Trên thế giới, ung thư tụy là ung thư phổ biến thứ 11 ở nữ và 12 ở nam.<ref name=WCR2014/> Đa số ca bệnh ghi nhận ở các nước phát triển.<ref name=WCR2014/> Người dân Mỹ có nguy cơ trong đời trung bình mắc bệnh khoảng 1 trên 67 (hay 1,5%),<ref>{{cite web|title=What are the key statistics about pancreatic cancer?|url=http://www.cancer.org/cancer/pancreaticcancer/detailedguide/pancreatic-cancer-key-statistics|website=American Cancer Society|date=11 June 2014|access-date=11 November 2014|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20141111193353/http://www.cancer.org/cancer/pancreaticcancer/detailedguide/pancreatic-cancer-key-statistics|archive-date=11 November 2014}}</ref> hơi cao hơn so với Vương quốc Anh.<ref>{{cite web|title=Pancreatic cancer statistics|url=http://www.cancerresearchuk.org/cancer-info/cancerstats/types/pancreas/incidence/#Lifetime|website=Cancer Research UK|access-date=18 December 2014|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20141218112200/http://www.cancerresearchuk.org/cancer-info/cancerstats/types/pancreas/incidence/#Lifetime|archive-date=18 December 2014}}</ref> Căn bệnh thường gặp ở nam hơn nữ,<ref name="NEJM14" /><ref name=WCR2014 /> dù vậy sự khác biệt này đã mờ dần trong những thập kỷ gần đây, khả năng phản ánh tình trạng nữ giới hút thuốc gia tăng. Ở Hoa Kỳ nguy cơ của người Mỹ gốc Phi cao hơn người da trắng hơn 50%, trong khi tỷ lệ mắc của châu Phi và Đông Á thấp hơn nhiều Bắc Mỹ hay châu Âu. Những nơi có tỷ lệ cao có thể kể đến như Hoa Kỳ, Trung và Đông Âu, Argentina, và Uruguay.<ref name=WCR2014 /> | + | Trên thế giới, ung thư tụy là ung thư phổ biến thứ 11 ở nữ và 12 ở nam.<ref name=WCR2014/> Đa số ca bệnh ghi nhận ở các nước phát triển.<ref name=WCR2014/> Người dân Mỹ có nguy cơ trong đời trung bình mắc bệnh khoảng 1 trên 67 (hay 1,5%),<ref>{{cite web|title=What are the key statistics about pancreatic cancer?|url=http://www.cancer.org/cancer/pancreaticcancer/detailedguide/pancreatic-cancer-key-statistics|website=American Cancer Society|date=11 June 2014|access-date=11 November 2014|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20141111193353/http://www.cancer.org/cancer/pancreaticcancer/detailedguide/pancreatic-cancer-key-statistics|archive-date=11 November 2014}}</ref> hơi cao hơn so với Vương quốc Anh.<ref>{{cite web|title=Pancreatic cancer statistics|url=http://www.cancerresearchuk.org/cancer-info/cancerstats/types/pancreas/incidence/#Lifetime|website=Cancer Research UK|access-date=18 December 2014|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20141218112200/http://www.cancerresearchuk.org/cancer-info/cancerstats/types/pancreas/incidence/#Lifetime|archive-date=18 December 2014}}</ref> Căn bệnh thường gặp ở nam hơn nữ,<ref name="NEJM14" /><ref name=WCR2014 /> dù vậy sự khác biệt này đã mờ dần trong những thập kỷ gần đây, khả năng phản ánh tình trạng nữ giới hút thuốc gia tăng. Ở Hoa Kỳ nguy cơ của người Mỹ gốc Phi cao hơn người da trắng hơn 50%, trong khi tỷ lệ mắc của châu Phi và Đông Á thấp hơn nhiều Bắc Mỹ hay châu Âu. Những nơi có tỷ lệ cao có thể kể đến như Hoa Kỳ, Trung và Đông Âu, [[Argentina]], và [[Uruguay]].<ref name=WCR2014 /> |
Tại Việt Nam thì ung thư tụy không phải loại ung thư phổ biến khi chỉ xếp thứ 22 về số ca mắc, chiếm 0,61% theo thống kê năm 2020.<ref name=GLOBOCAN2020/> Trong năm 2020, Việt Nam có 1.113 ca mắc mới và 1.065 ca tử vong vì ung thư tụy.<ref name=GLOBOCAN2020>{{cite web |url= https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf|title= Viet Nam|date= 3 March 2021 |website=Global Cancer Observatory|access-date= 7 July 2021}}</ref> Yếu tố nguy cơ đáng kể ở quốc gia này là hút thuốc lá, tiểu đường, và bệnh viêm nhiễm.<ref>{{cite journal |date=February 1, 2021 |title= Risk factors of Pancreatic Cancer in Vietnam: A Matched Case–Control Hospital-Based Study |journal= Cancer Control |doi= 10.1177/1073274821989320 |pmid= 33517745}}</ref> | Tại Việt Nam thì ung thư tụy không phải loại ung thư phổ biến khi chỉ xếp thứ 22 về số ca mắc, chiếm 0,61% theo thống kê năm 2020.<ref name=GLOBOCAN2020/> Trong năm 2020, Việt Nam có 1.113 ca mắc mới và 1.065 ca tử vong vì ung thư tụy.<ref name=GLOBOCAN2020>{{cite web |url= https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf|title= Viet Nam|date= 3 March 2021 |website=Global Cancer Observatory|access-date= 7 July 2021}}</ref> Yếu tố nguy cơ đáng kể ở quốc gia này là hút thuốc lá, tiểu đường, và bệnh viêm nhiễm.<ref>{{cite journal |date=February 1, 2021 |title= Risk factors of Pancreatic Cancer in Vietnam: A Matched Case–Control Hospital-Based Study |journal= Cancer Control |doi= 10.1177/1073274821989320 |pmid= 33517745}}</ref> | ||
Dòng 330: | Dòng 327: | ||
Cuối thập niên 1930 con người khám phá ra [[vitamin K]] ngăn ngừa xuất huyết, cùng việc [[truyền máu]] có thể thực hiện hàng ngày đã cải thiện cơ hội sống sót sau phẫu thuật.<ref name="History" /> Tuy nhiên đến thập niên 1970 vẫn có khoảng 25% bệnh nhân qua đời trong bệnh viện.<ref name="Thousand" >{{cite journal | vauthors = Cameron JL, Riall TS, Coleman J, Belcher KA | title = One thousand consecutive pancreaticoduodenectomies | journal = Annals of Surgery | volume = 244 | issue = 1 | pages = 10–5 | date = July 2006 | pmid = 16794383 | pmc = 1570590 | doi = 10.1097/01.sla.0000217673.04165.ea }}</ref> Cùng thời gian đó, một nhóm các nhà giải phẫu người Mỹ đã trình bày rằng thủ tục này quá nguy hiểm và nên từ bỏ. Kể từ đó kết quả ở những trung tâm lớn đã cải thiện đáng kể và tỷ lệ tử vong do phẫu thuật thường là dưới 4%.<ref name="DeVita2011"/> | Cuối thập niên 1930 con người khám phá ra [[vitamin K]] ngăn ngừa xuất huyết, cùng việc [[truyền máu]] có thể thực hiện hàng ngày đã cải thiện cơ hội sống sót sau phẫu thuật.<ref name="History" /> Tuy nhiên đến thập niên 1970 vẫn có khoảng 25% bệnh nhân qua đời trong bệnh viện.<ref name="Thousand" >{{cite journal | vauthors = Cameron JL, Riall TS, Coleman J, Belcher KA | title = One thousand consecutive pancreaticoduodenectomies | journal = Annals of Surgery | volume = 244 | issue = 1 | pages = 10–5 | date = July 2006 | pmid = 16794383 | pmc = 1570590 | doi = 10.1097/01.sla.0000217673.04165.ea }}</ref> Cùng thời gian đó, một nhóm các nhà giải phẫu người Mỹ đã trình bày rằng thủ tục này quá nguy hiểm và nên từ bỏ. Kể từ đó kết quả ở những trung tâm lớn đã cải thiện đáng kể và tỷ lệ tử vong do phẫu thuật thường là dưới 4%.<ref name="DeVita2011"/> | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
{{reflist}} | {{reflist}} |